ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2007/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 21 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN,
VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày
18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
103/2004/TTLT/BTC-UBTDTT ngày 05/11/2004 của Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục thể
thao hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện
viên thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục thể
thao quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định
số số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục thể thao
tại Tờ trình số 273/TTr-STDTT ngày 25/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu
thể thao.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 48/2003/QĐ-UB ngày
15/5/2003 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định về chế độ thường
xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên và lực lượng tham gia phục vụ, thi
đấu thể thao các giải toàn quốc và trong tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thể dục
thể thao, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ
CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 21/11/2007 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với chế độ tiền
công; chế độ dinh dưỡng; chế độ tiền thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; chế độ bồi thường tai nạn lao động cho các huấn luyện viên, vận động viên của
tỉnh Bình Phước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu;
2. Quy định này áp dụng đối với chế độ chi tiêu
tài chính cho các giải thi đấu thể thao toàn quốc, khu vực, cụm và trong tỉnh
được tổ chức tại tỉnh Bình Phước được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quyết định;
3. Đối với cấp huyện, thị xã thực hiện bằng 80%
các chế độ tiền công, tiền dinh dưỡng, tiền thưởng và chi tiêu tài chính cho
các giải thể thao tương ứng của cấp tỉnh tại Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên
được tập trung tập huấn và thi đấu cho tỉnh Bình Phước;
2. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức, các tiểu ban chuyên môn của đại hội, hội thi, hội thao và từng giải thi đấu
thể thao;
3. Trọng tài, giám sát điều hành
các giải thi đấu;
4. Công an, y tế, bảo vệ, nhân
viên phục vụ tại các điểm thi đấu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3.
Chế độ tiền công
Trả công bằng tiền cho các huấn
luyện viên, vận động viên thể thao theo ngày trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu như sau:
1. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Huấn luyện viên:
TT
|
Cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
75.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
55.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu của tỉnh
|
55.000
|
4
|
Đội năng khiếu ban đầu
|
30.000
|
b) Vận động viên:
TT
|
Cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
50.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
25.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu của tỉnh
|
15.000
|
2. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước:
a) Trong thời gian tập huấn và
thi đấu được hưởng nguyên lương tại cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận
động viên. Trong trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động
viên thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này, thì
được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch để
bảo đảm bằng các mức quy định tương ứng.
b) Trường hợp huấn luyện viên,
vận động viên có thời gian thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc
tiêu chuẩn trong tháng (nhiều hơn 22 ngày/tháng) thì cơ quan, tổ chức sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên trả tiền công bằng mức quy định tại khoản 1 Điều
3 của Quy định này cho số ngày cao hơn ngày làm việc tiêu chuẩn.
3. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên ngoài tỉnh:
a) Huấn luyện viên:
TT
|
Cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
100.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
75.000
|
b) Vận động viên:
TT
|
Cấp đội tuyển
|
Mức tiền công (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
70.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
50.000
|
4. Đối với huấn luyện viên nước ngoài không quá
5.000 USD/tháng.
5. Đối với vận động viên nước ngoài không quá
4.000 USD/tháng.
Điều 4. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng gồm tiền ăn và tiền thuốc bồi
dưỡng, được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập huấn và thi đấu của vận động
viên, huấn luyện viên. Mức quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên trong thời gian tập trung tập luyện:
TT
|
Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền dinh dưỡng (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
45.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
35.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu của tỉnh
|
25.000
|
2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn
luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung thi đấu:
TT
|
Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển
|
Mức tiền dinh dưỡng (đồng/người/ngày)
|
1
|
Đội tuyển của tỉnh
|
60.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ của tỉnh
|
45.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu của tỉnh
|
35.000
|
4
|
Đội năng khiếu ban đầu
|
10.000
|
3. Chế độ dinh dưỡng đối với vận
động viên của các môn: xe đạp, thể dục thể hình, điền kinh (bán Marathon, Marathon)
trong thời gian tập trung tập luyện là 55.000 đồng/người/ngày và thời gian tập
trung thi đấu là 70.000 đồng /người/ngày.
Điều 5. Chế
độ tiền thưởng
Quy định mức thưởng bằng tiền đối
với huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao
như sau:
1. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu quốc tế mở rộng được hưởng mức thưởng như sau:
Huy chương vàng không quá
5.000.000 đồng; huy chương bạc không quá 3.000.000 đồng; huy chương đồng không
quá 2.000.000 đồng.
2. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu quốc gia dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các cuộc thi
|
1
|
Đại hội Thể dục thể thao toàn
quốc
|
5.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
Được cộng thêm 2.000.000 đồng
|
2
|
Giải vô địch quốc gia
|
|
|
|
|
Các môn thể thao nhóm I
|
4.000.000
|
2.500.000
|
1.500.000
|
Được cộng thêm 1.500.000 đồng
|
Các môn thể thao nhóm II
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng thêm 1.000.000 đồng
|
3
|
Giải thể thao dành cho người
khuyết tật và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng toàn quốc
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng thêm 1.000.000 đồng
|
4
|
Hội thi thể thao các dân tộc
thiểu số toàn quốc
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng thêm 1.000.000 đồng
|
5
|
Hội thi thể thao từng dân tộc
thiểu số toàn quốc
|
2.000.000
|
1.200.000
|
800.000
|
Được cộng thêm 800.000 đồng
|
6
|
Giải vô địch trẻ quốc gia:
|
|
|
|
|
Dành cho vận động viên từ 18
tuổi đến dưới 21 tuổi
|
2.500.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
Được cộng thêm 1.000.000 đồng
|
Dành cho vận động viên từ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi
|
2.000.000
|
1.200.000
|
800.000
|
Được cộng thêm 800.000 đồng
|
Dành cho vận động viên từ 12
tuổi đến dưới 16 tuổi
|
1.500.000
|
900.000
|
600.000
|
Được cộng thêm 600.000 đồng
|
Dành cho vận động viên dưới
12 tuổi
|
1.000.000
|
600.000
|
400.000
|
Được cộng thêm 400.000 đồng
|
7
|
Xếp hạng toàn đoàn tại Đại hội
Thể dục thể thao toàn quốc
|
Hạng nhất
50.000.000
|
Hạng nhì
30.000.000
|
Hạng ba
20.000.000
|
|
8
|
Xếp hạng toàn đoàn tại Hội thi
thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc
|
Hạng nhất
10.000.000
|
Hạng nhì
5.000.000
|
Hạng ba
3.000.000
|
|
9
|
Xếp hạng toàn đoàn tại các giải
thể thao toàn quốc
|
Hạng nhất
5.000.000
|
Hạng nhì
3.000.000
|
Hạng ba
2.000.000
|
|
3. Vận động viên lập thành tích
tại các cuộc thi đấu cấp tỉnh dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục các cuộc thi
|
1
|
Đại hội Thể dục thể thao cấp
tỉnh
|
600.000
|
400.000
|
300.000
|
Được cộng thêm 300.000 đồng
|
2
|
Các giải thuộc hệ thống thi đấu
thể thao thành tích cao
|
|
|
|
|
Các môn thể thao nhóm I
|
400.000
|
300.000
|
200.000
|
Được cộng thêm 200.000 đồng
|
Các môn thể thao nhóm II
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
Được cộng thêm 100.000 đồng
|
3
|
Giải thể thao dành cho người
khuyết tật và các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
Được cộng thêm 100.000 đồng
|
4
|
Hội thi thể thao các dân tộc
thiểu số cấp tỉnh
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
Được cộng thêm 100.000 đồng
|
5
|
Các giải thể thao trẻ cấp tỉnh:
|
|
|
|
|
Dành cho vận động viên từ 16
tuổi đến dưới 21 tuổi
|
300.000
|
200.000
|
100.000
|
Được cộng thêm 100.000 đồng
|
Dành cho vận động viên dưới
16 tuổi
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
Được cộng thêm 100.000 đồng
|
6
|
Xếp hạng toàn đoàn tại Đại hội
Thể dục thể thao cấp tỉnh
|
Hạng nhất
5.000.000
|
Hạng nhì
4.000.000
|
Hạng ba
3.000.000
|
|
7
|
Xếp hạng toàn đoàn tại Hội
thi thể thao các dân tộc thiểu số cấp tỉnh
|
Hạng nhất
4.000.000
|
Hạng nhì
3.000.000
|
Hạng ba
2.000.000
|
|
8
|
Xếp hạng toàn đoàn tại các giải
thể thao cấp tỉnh
|
Hạng nhất
2.000.000
|
Hạng nhì
1.500.000
|
Hạng ba
1.000.000
|
|
4. Đối với các môn thể thao có
tính thứ hạng mà không có huy chương: Hạng 1,2,3 được tính tương đương theo huy
chương vàng, bạc, đồng; từ hạng 4 đến hạng 10, thì mức thưởng bằng 50% mức thưởng
tương ứng của cá nhân đạt huy chương đồng.
5. Đối với các môn thể thao tập
thể, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia chính thức theo quy
định của từng môn nhân với mức thưởng tương ứng của cá nhân.
6. Đối với các môn thể thao có
nội dung thi đấu đồng đội, mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên chính
thức theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng của các
nhân.
7. Vận động viên được công nhận
đẳng cấp quốc tế, quốc gia được hưởng chế độ trong thời gian 12 tháng, như sau:
TT
|
Đẳng cấp
|
Mức tiền thưởng (đồng/người/tháng)
|
1
|
Kiện tướng Quốc tế
|
1.000.000
|
2
|
Kiện tướng Quốc gia
|
800.000
|
3
|
Dự bị kiện tướng Quốc gia
|
500.000
|
4
|
Cấp I Quốc gia
|
400.000
|
8. Chế độ thưởng đối với huấn
luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những
huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc
thi đấu thì mức thưởng chung được tính bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ
lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực
tiếp huấn luyện đội tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được 40%.
b) Đối với thi đấu tập thể: Những
huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng
mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải.
Số lượng huấn luyện viên của
các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính
cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên.
c) Đối với môn thể thao thi đấu
đồng đội: Mức thưởng chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên
quy định tại Điểm b, Khoản 8, Điều này nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Điều 6. Chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Huấn luyện viên, vận động viên
có quyết định triệu tập của cơ quan có thẩm quyền được hưởng các quyền lợi về
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, như sau:
1. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Trong thời gian tập trung tập huấn
và thi đấu, cơ quan, tổ chức quản lý huấn luyện viên, vận động viên chịu trách
nhiệm trích nộp kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho huấn luyện viên, vận
động viên theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
2. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng đang làm việc tại các
cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc:
Trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn
luyện viên, vận động viên trích chuyển cho cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên nguồn kinh phí để nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Huấn luyện viên, vận động viên được
hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định.
Nguồn kinh phí được trích từ chế độ tiền công của huấn luyện viên, vận động
viên.
3. Đối với huấn luyện viên, vận
động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước và không làm việc tại các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc: Trong
thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho huấn
luyện viên, vận động viên. Huấn luyện viên, vận động viên được hưởng đầy đủ các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chế độ quy định. Nguồn kinh phí được
trích từ chế độ tiền công của huấn luyện viên, vận động viên.
4. Huấn luyện viên, vận động
viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu nếu bị ốm đau phải nghỉ luyện tập, nghỉ thi đấu; bị tai nạn hoặc
chết thì được giải quyết trợ cấp như sau:
a) Trường hợp bị ốm đau hoặc thực
hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình: Được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa
bệnh (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y tế) và được hưởng trợ
cấp ốm đau bằng 75% tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm hoặc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
b) Trường hợp bị tai nạn lao động:
- Được chi trả toàn bộ chi phí
y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu (theo mức viện phí làm căn cứ thanh toán bảo hiểm y
tế) đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền
công hiện hưởng trong những ngày điều trị.
- Sau khi điều trị ổn định được
giám định khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì
được trợ cấp một lần tính theo mức suy giảm khả năng lao động, cụ thể như sau:
suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 tháng tiền lương tối thiểu
chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối
thiểu chung; ngoài ra, còn được nhận khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian
làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung: từ 1 năm (12 tháng) trở xuống thì
được hưởng bằng 0,5 tháng tiền công, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 0,3
tháng tiền công.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải
nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, chất gây
nghiện thì không được hưởng trợ cấp theo quy định tại Điểm a, b khoản này.
c) Huấn luyện viên, vận động
viên khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được trợ cấp một lần. Cứ mỗi
năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian
ngắt quãng thì được tính cộng dồn), được hưởng 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền
công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Khi tính cộng dồn thời gian làm
huấn luyện viên, vận động viên nếu có tháng lẻ dưới 03 tháng thì không tính, nếu
đủ từ 3 tháng trở lên đến đủ 06 tháng được tính là ½ năm, từ trên 06 tháng đến
12 tháng được tính tròn 01 năm.
d) Nếu huấn luyện viên, vận động
viên chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như mức quy định đối
với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp huấn luyện viên, vận
động viên chết do tai nạn lao động trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong
thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong quá trình tập huấn, thi đấu thì
ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng tiền
lương tối thiểu chung.
Điều 7. Chế
độ bồi thường tai nạn lao động
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế quy định tại Điều 6 của Quy định này, huấn luyện viên, vận động
viên bị tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được bồi
thường một lần, cụ thể như sau:
a) Bồi thường một lần bằng 30
tháng tiền công và phụ cấp (nếu có) cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động chết do
bị tai nạn mà không do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên. Trong trường hợp
do lỗi của huấn luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 12 tháng tiền
công.
b) Bồi thường bằng 1,5 tháng tiền
công cho huấn luyện viên, vận động viên bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến
10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động trên 10% đến dưới 81% thì cứ 1% tăng
thêm được bồi thường thêm 0,4 tháng tiền công nếu tại nạn không do lỗi trực tiếp
của huấn luyện viên, vận động viên. Trường hợp tai nạn do lỗi trực tiếp của huấn
luyện viên, vận động viên thì được bồi thường bằng 40% mức bồi thường tương ứng
nêu trên.
2. Khi xảy ra tai nạn trong tập
luyện, thi đấu, cơ quan, tổ chức sử dụng huấn luyện viên, vận động viên phải lập
biên bản ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ thiệt hại,
nguyên nhân, trách nhiệm xảy ra tai nạn; có chữ ký của đại diện cơ quan, tổ chức
sử dụng huấn luyện viên, vận động viên, ban tổ chức thi đấu (trong các giải thi
đấu) hoặc những người chứng kiến.
Điều 8. Chế độ
chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao
1. Nội dung chi:
- Chi ăn, chi tiền thưởng đối với
vận động viên, huấn luyện viên;
- Chi tiền tàu xe đi về, tiền thuê
chỗ ở cho các đối tượng tại khoản 1,2,3,4 Điều 2 của Quy định này;
- Chi tiền ăn, chi bồi dưỡng làm
nhiệm vụ cho thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng
tài và giám sát;
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ, nhân
viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ
khác;
- Chi thuê địa điểm, tiền điện, nước
tại địa điểm thi đấu;
- Chi đi lại, thuê phương tiện vận
chuyển, máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải;
- Chi tổ chức lễ khai mạc, trang
trí, tuyên truyền, bế mạc, họp ban tổ chức, tập huấn trọng tài, họp báo;
- Chi in vé, giấy mời, biên bản,
báo cáo kết quả thi đấu;
- Chi làm huy chương, cờ, cúp, thẻ,
giấy chứng nhận;
- Các khoản chi khác có liên quan
đến việc tổ chức giải.
2. Mức chi:
2.1. Đối với các giải thi đấu thể
thao trong nước:
2.1.1. Chi tiền ăn:
a) Tiền ăn trong quá trình tổ chức
giải cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2, 3, Điều 2 của Quy định này:
(bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng
tài và 1 ngày sau thi đấu) như sau:
- Đối với các giải thi đấu cấp quốc
gia (kể cả chính thức và mở rộng): 45.000đồng/người/ngày;
- Đối với các giải thi đấu cấp khu
vực, cụm, tỉnh: 40.000đồng/người/ngày;
b) Đối với các đối tượng thuộc diện
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời
gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn
theo quy định tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể
thao.
2.1.2. Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
thực tế từng ngày, buổi (hoặc trận đối với các môn bóng đá, bóng chuyền, bóng
ném, bóng rổ, bóng nước, cầu mây, quần vợt):
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế
được tính theo ngày làm việc, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu. Đối với các đối
tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi
thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế,
nhưng tối đa không được vượt quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày (trường hợp
đặc biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức giải phải trình cấp có thẩm quyền
quyết định trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt). Các giải thi đấu bóng đá
thuộc hệ thống thi đấu giải thi đấu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam không áp dụng
theo Quy định này.
a) Đối với các giải thi đấu cấp quốc
gia (kể cả chính thức và mở rộng):
- Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức:
80.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: 60.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng tài chính:
50.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng tài khác: 40.000 đồng/người/buổi.
- Bộ phận y tế: 30.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng cảnh sát giao thông,
mô tô làm nhiệm vụ dẫn đường theo yêu cầu riêng của từng giải thi đấu thể thao;
lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 25.000 đồng/người/buổi.
b) Đối với các giải thi đấu cấp
khu vực, cụm, tỉnh:
- Trưởng, phó ban chỉ đạo, ban tổ
chức; trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn; thành viên ban chỉ đạo, ban tổ chức:
50.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: 40.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng tài chính:
40.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng tài khác: 30.000 đồng/người/buổi.
- Bộ phận y tế: 25.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng cảnh sát giao thông,
mô tô làm nhiệm vụ dẫn đường theo yêu cầu riêng của từng giải thi đấu thể thao;
lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 20.000 đồng/người/buổi.
c) Đối với các giải bóng đá thi đấu
cấp khu vực, cụm, tỉnh:
- Bóng đá 11 người:
+ Trọng tài chính:
100.000 đồng/người/trận
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ
4:
80.000 đồng/người/trận
+ Trọng tài
khác:
60.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 7 người:
+ Trọng tài chính:
60.000 đồng/người/trận
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ
4:
50.000 đồng/người/trận
+ Trọng tài
khác:
40.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 5 người:
+ Trọng tài chính:
40.000 đồng/người/trận
+ Giám sát, trọng tài khác:
30.000 đồng/người/trận.
2.1.3. Mức chi tổ chức đồng diễn,
diễu hành đối với các Đại hội thể dục thể thao, Hội thi thể thao cấp tỉnh như
sau:
a) Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ
chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của
Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC
ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chi
trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được
quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
b) Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng
diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ, dẫn chương trình:
- Người tập:
+ Tập luyện: 10.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi):
20.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức: 30.000 đồng/ người/buổi.
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn:
+ Tập luyện: 20.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi):
30.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức: 40.000 đồng/ người/buổi.
- Dẫn chương trình:
+ Tập luyện: 30.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi):
40.000 đồng/người/buổi;
+ Chính thức: 50.000 đồng/ người/buổi.
2.2. Đối với các giải thi đấu thể
thao quốc tế chính thức được tổ chức tại tỉnh Bình Phước được áp dụng theo
Thông tư số 106/2007/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính và Uỷ ban
thể dục thể thao về quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao.
3. Các khoản chi khác:
- Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ
ở cho các đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này thực hiện theo Thông tư số
118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
trong cả nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Các khoản chi cho in ấn, huy
chương, cờ, cúp, thẻ, giấy chứng nhận, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc:
Tùy theo quy mô, tính chất giải để chi phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí
được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời, căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải thi đấu thể
thao chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Các khoản chi khác không quy định
tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 9. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí chi trả cho các chế độ
quy định tại Quy định này được đảm bảo từ các nguồn:
- Nguồn Ngân sách Nhà nước của tỉnh
bố trí trong dự toán kinh phí sự nghiệp hằng năm theo từng cấp quản lý;
- Nguồn thu khác (bán vé xem thi đấu,
dịch vụ, tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình...)
2. Sau khi kết thúc giải 15 ngày,
Ban tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và
quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện
hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
1. Sở Thể dục
thể thao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
2. Mức chi một số chế độ cho huấn
luyện viên, vận động viên và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể
thao tại Quy định này là mức tối đa. Căn cứ vào nguồn ngân sách được phân bổ
hàng năm và nguồn thu khác, chủ tài khoản tự điều tiết.
3. Việc sữa đổi, bổ sung Quy định
này do Giám đốc Sở Thể dục thể thao đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.