ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
24 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 150/QĐ-TTG NGÀY
28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; Văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Quyết định số 150/QĐ- TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, trách nhiệm, huy động sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị,
sự đồng hành của doanh nghiệp và sự đồng thuận, chủ động, quyết tâm người dân;
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan
đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa
thành các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo về phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Việc tổ chức, triển khai thực
hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn
lực đầu tư phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Phát huy nội lực của
người sản xuất, khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
triển khai thực hiện.
II. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, truyền thống lịch sử
và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo để phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền
vững. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản
xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của
thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm. Sản
xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển
nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các- bon thấp, thân thiện với
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng nông thôn
văn minh, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống cơ bản có chất
lượng tiến gần đô thị; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an
ninh trật tự được giữ vững; phát triển môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế nông thôn từ hoạt động
phi nông nghiệp, tạo việc làm chính thức, thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa
nông thôn và thành thị. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm
năng, phù hợp với từng vùng miền, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, bảo
đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
3. Cư dân nông thôn là
chủ thể, trung tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát
triển nông thôn. Đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức của nông dân đảm bảo
thực chất, hiệu quả; hỗ trợ đào tạo cho người dân để trở thành lực lượng chính
trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi trường. Phát
triển kinh tế hợp tác làm động lực gắn kết kinh tế hộ, hình thành đội ngũ nông
dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề
cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Phát triển cộng đồng làm nền tảng trong
phát triển nông thôn, góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ
tầng; xây dựng nếp sống mới, phát huy tinh thần đoàn kết, “tương thân, tương
ái, tình làng, nghĩa xóm”, tự chủ, sáng tạo của người dân nông thôn.
4. Tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường huy động nguồn lực, tạo điều
kiện, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa dựa trên lợi thế của tỉnh, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng,
hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực
góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển
nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch
vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm
bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông
dân văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5-2,7%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông
lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5-6%/năm.
- Nâng cao thu nhập người dân,
giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 02 lần so với năm
2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 0,3-0,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được
đào tạo đạt trên 70%.
- Toàn tỉnh có ít nhất 60% số
xã đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao; 09/9 huyện, thành phố đạt chuẩn, hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới, trong đó có 03 huyện được công nhận đạt
chuẩn Nông thôn mới nâng cao.
- Phát triển nền nông nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm
môi trường nông thôn, giảm phát thải khí nhà kính. Tỷ lệ che phủ rừng phấn đấu
duy trì từ 22-25%.
3. Tầm nhìn đến năm 2050: Phấn
đấu Vĩnh Phúc trở thành một trong những tỉnh có nền nông nghiệp phát triển bền
vững, với ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện
môi trường. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn
minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và
kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
IV. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị
trường
Nghiên cứu, xác định cụ thể và
ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng
vùng, địa phương, tập trung đầu tư phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Ưu tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ
giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các chuỗi giá trị gắn với
hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và phát triển
thương hiệu nông sản của tỉnh. Tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để đầu
tư phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và các hoạt
động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hướng tới xuất khẩu.
1.1. Định hướng theo nhóm
sản phẩm chủ lực
- Định hướng phát triển các
nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:
Tập trung xây dựng các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ
tầng, đảm bảo an toàn dịch bệnh; từng bước số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
doanh nghiệp kinh doanh, chế biến; làm chủ việc cung ứng các nguyên liệu chính (giống,
thức ăn, phân bón) và xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu
tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ
ràng.
- Nhóm sản phẩm cấp huyện:
Các huyện, thành phố căn cứ lợi
thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường có cơ chế, chính sách và ưu tiên
nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm nông nghiệp cấp huyện; đẩy mạnh sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ
ràng.
Đối với các sản phẩm cấp huyện
có tiềm năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết giữa các địa phương để
tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa gắn với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản; có chính sách, giải pháp và nguồn lực để mở rộng
quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để bổ sung vào nhóm sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh.
- Nhóm sản phẩm đặc sản địa
phương:
Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi
thế của từng địa phương nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo
và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng
trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là phát
triển mô hình du lịch cộng đồng ở nông thôn.
Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương
hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa, tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản
lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP trong tỉnh,
trong nước, hướng đến xuất khẩu.
1.2. Đối với từng lĩnh vực
sản xuất
- Trồng trọt:
Ưu tiên phát triển các ngành
hàng lợi thế, có thị trường tiêu thụ gồm sản xuất lúa chất lượng, rau, củ quả
an toàn, cây ăn quả (chuối, thanh long), cây dược liệu thành các vùng sản
xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi; đồng
thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp theo VietGAP, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao.
Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, sử dụng giống năng suất, chất lượng và thích ứng với biến đổi khí hậu,
ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp
thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực
vật; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất, nước; phát triển mạnh công nghệ
chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
Chuyển đổi đất lúa năng suất và
hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn (rau quả,
cây ăn quả, cây thức ăn gia súc) hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản;
giảm dần diện tích các cây trồng có hiệu quả kém và thị trường thiếu ổn định
như lạc, đậu tương, cây có củ…
- Chăn nuôi:
Phát triển chăn nuôi trở thành
ngành sản xuất hàng hóa chính trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng
trang trại công nghiệp, quy mô lớn trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công
nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn,
đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên
nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng của nhân
dân trong tỉnh, hướng đến thị trường Hà Nội và xuất khẩu.
Tổ chức, cơ cấu lại sản xuất
ngành chăn nuôi gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo
vệ môi trường. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư. Tập trung
phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và tăng giá trị gia tăng như: lợn, gia
cầm, bò sữa, bò thịt; thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi;
quản lý chăn nuôi theo chuỗi sản phẩm, ngành hàng, truy xuất nguồn gốc, nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nâng cao năng lực kiểm soát dịch
bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những
dịch bệnh có nguy cơ lây sang người; quản lý chặt chẽ công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, giảm dần số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
nằm trong các khu dân cư nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm;
quản lý hành nghề thú y, thuốc thú y đặc biệt là quản lý sử dụng kháng sinh,
giám sát chất lượng thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh và giám sát kháng
kháng sinh trong chăn nuôi.
- Thủy sản:
Tập trung đầu tư sản xuất giống
thủy sản, nâng cao chất lượng con giống truyền thống, nghiên cứu giống đặc sản,
xây dựng thương hiệu cá giống của tỉnh. Phát triển nuôi nuôi trồng thủy sản
theo hình thức thâm canh, công nghiệp, giảm dần diện tích nuôi quảng canh cải
tiến; hình thành các vùng nuôi thủy sản tập trung có quy mô diện tích lớn, áp dụng
thực hành nuôi tốt (VietGAP). Xây dựng các mô hình liên kết từ sản xuất
đến tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tăng cường áp dụng khoa học
công nghệ vào nuôi trồng thủy sản theo từng loại hình nuôi để tăng năng suất, tạo
sản phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh ATTP; khai thác thủy sản hợp lý; chọn lọc,
bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản trên trên các hồ, sông, suối.
- Lâm nghiệp:
Tập trung quản lý chặt chẽ, bảo
vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng
cao chất lượng rừng đặc dụng, phòng hộ; phát triển khu du lịch sinh thái và
kinh tế dưới tán rừng”. Phát triển lâm nghiệp bền vững trên cơ sở quản lý, bảo
vệ và sử dụng hiệu quả 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); hình
thành một số vùng chuyên canh tập trung, sản xuất liên kết theo chuỗi từ phát
triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản gắn với
phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; lâm nghiệp đô thị, cảnh quan và
các loại hình du lịch bền vững gắn với rừng. Triển khai hiệu quả chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
rừng theo hướng đổi mới mô hình tăng trưởng từ việc dựa vào mở rộng diện tích,
khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng của sản phẩm lâm nghiệp.
Tăng cường trồng rừng thâm canh
cây gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm
sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu dưới tán rừng theo hướng thâm canh, bền vững;
phát triển các dịch vụ hệ sinh thái rừng, đưa kinh tế lâm nghiệp phát triển
theo hướng đa mục tiêu, hiệu quả, bền vững và hỗ trợ các ngành kinh tế khác
phát triển.
2. Tổ chức
sản xuất hiệu quả, thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô
hình nông nghiệp tiên tiến
- Đẩy mạnh công tác chuyển
giao, ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và
khả năng chống chịu dịch bệnh, thời tiết khí hậu. Xây dựng hệ thống tổ chức sản
xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất
đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống theo hướng
công nghiệp hiện đại; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử
dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
- Đổi mới phương thức quản lý,
sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp
chuyên nghiệp, có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi
sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học.... Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp
trong nước, phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón
hữu cơ... để giảm phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
- Nâng cao trình độ cơ giới
hóa, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi
giá trị; ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi
trường và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các
thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại,
gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao.
- Tập trung xây dựng các vùng sản
xuất chuyên canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường.
Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp đủ nguyên liệu đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng cho cơ sở chế biến. Thu hút doanh nghiệp “đầu tàu” có đủ năng
lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả
để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến và tiêu thụ tại các địa
phương, vùng có sản lượng nông sản lớn.
- Thí điểm và nhân rộng các mô
hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng
các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm
tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, …
3. Phát triển
kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại
- Phát triển kinh tế dịch vụ ở
khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu
hút lực lượng lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo
điều kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến
khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các
chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp
trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...).
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng,
hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và
nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến khích xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông
thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống
chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững;
đưa nông thôn trở thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý,
điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch
vụ xã hội cơ bản với thành thị.
- Hỗ trợ và phát huy vai trò của
cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt
đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp,
thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc”.
4. Bảo vệ
môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Phát triển cảnh quan nông
thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm
bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không
gian hợp lý để các ngành sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn
nuôi, nuôi trồng và khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất
thải... cách xa các khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng....
Tập trung trồng lại rừng phòng hộ và đặc dụng kém chất lượng, phát triển các
khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về
sinh thái, môi trường.
- Từng bước giảm dần sức ép của
phát triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: chấm dứt lạm
dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các
nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo,
tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...);
đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm
ngay tại nguồn.
- Áp dụng rộng rãi các biện
pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun
thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống
cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử dụng nguyên
liệu vi sinh hoặc hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết
kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp
nông nghiệp để giảm bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
tuyên truyền, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện toàn diện, có hiệu quả các mục tiêu, định hướng, nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đổi mới
tư duy, phương thức chỉ đạo, sản xuất từ phát triển sản xuất nông nghiệp sang
phát triển kinh tế nông nghiệp dựa trên mục tiêu tăng quy mô sản xuất, sản lượng
sang tư duy kinh tế với mục tiêu nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng; phát
triển nông nghiệp theo hướng tích hợp đa giá trị, hài hòa nông nghiệp truyền thống
với các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, thông minh, tuần
hoàn, …
- Cải cách thể chế, tinh giảm
thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách
nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức trong cơ quan quản lý nhà nước. Tập trung vào
xây dựng chính sách, chiến lược, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo
vệ sản xuất, chống biến đổi khí hậu.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng nội dung của Chiến lược đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân
nông thôn, doanh nghiệp, hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù
hợp với từng đối tượng. Định hướng tuyên truyền là chuyển từ ngành sản xuất
sang phát triển nền kinh tế nông nghiệp; chuyển đổi hình thức đào tạo, tập huấn
cho người nông dân từ hướng dẫn kỹ thuật sang tuân thủ quy trình kỹ thuật nâng
cao chất lượng, giá trị sản phẩm, kiến thức về tiếp cận thị trường; xây dựng
nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện địa, nông dân
văn minh; phát triển nền nông nghiệp bền vững, công nghệ cao, có trách nhiệm, hữu
cơ, sinh thái, …
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Xây dựng chính sách hỗ trợ
nông dân sản xuất hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc,
tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa,
tăng quy mô sản xuất và tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong
các chuỗi giá trị.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển
hợp tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết
nối các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và
triển khai các chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhỏ quy mô lớn” như
giao đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư... Xây dựng
các liên hiệp các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi
giá trị nhằm tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
- Hình thành hệ thống các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu
vào, chế biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và
phát triển thị trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh
nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ.
3. Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đổi mới hình thức tổ chức và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề ch o nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi
nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa
nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao và thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ
sinh học, công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết
nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động,
nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ
chức và hoạt động khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với
từng loại hình sản xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà
nước với khuyến nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến
nông cộng đồng; phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp
tác xã và doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến
nông.
4. Phát
triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Đổi mới hệ thống phân phối
nông sản trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ hiện đại,
truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng chuyên canh,
liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở các vùng trọng điểm sản
xuất nông nghiệp. Hiện đại hóa hệ thống chợ phù hợp với tập quán và điều kiện cụ
thể của từng địa phương, thực hiện tốt truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng
hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống
trang thiết bị, kinh phí hoạt động để các tổ chức nông dân và hợp tác xã chủ động
xây dựng được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị trường nội địa chính trong
nước. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, có
chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử,
xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường
tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại,
quy mô lớn và bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo,
đánh giá, cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung
cấp thông tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều
chỉnh sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, tránh để xảy ra tình trạng cung
vượt quá cầu, dư thừa sản phẩm. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các
doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa lý, thiết
lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ bản
quyền thương hiệu,...).
5. Xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển thủy lợi đa mục
tiêu, ưu tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây trồng cạn,
vùng sản xuất công nghệ cao, gắn với xây dựng đồng ruộng. Tiếp tục xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm an
ninh nguồn nước và an toàn hồ đập. Ứng dụng công nghệ quản lý và sử dụng nước
hiệu quả để tưới tiết kiệm nước, quản lý khai thác nước ngầm.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết
cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng
sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần
kinh tế tham gia phát triển rừng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị
đảm bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước thiên tai. Nâng cấp
trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai. Đầu
tư củng cố, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai nhất là hệ thống đê
điều, cống, đập ngăn lũ. Xây dựng, củng cố hệ thống công trình phòng, chống sạt
lở bờ sông tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin
trong điều hành, ứng phó thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động
kinh tế khác.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao
thông nội đồng, giao thông kết nối các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn với
các đường tỉnh lộ hay quốc lộ kết nối không gian phát triển giữa các địa phương
của tỉnh để thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị.
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện
hiện đại hóa nông thôn.
6. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Tập trung nhân lực, nguồn lực
vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông
tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức.
Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất
lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân
cấp cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp
dịch vụ công (khuyến nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn
với kinh tế hợp tác, với hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...).
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật
phục vụ khách hàng tại các vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ và kinh
phí nhà nước vào dịch vụ bảo vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản, kiểm lâm, phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch bệnh,
quản lý rủi ro.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của
Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi
và phục vụ cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp,
đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã
hội, môi trường, thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân
cư ở nông thôn hiện đại, dân chủ, công bằng, văn minh.
7. Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
- Phát triển và hướng đến đồng
bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số
hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển các mô hình nông
nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển
quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ
quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh
báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.
- Từng bước xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa
vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống
thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu
về nông nghiệp làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
8. Chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
- Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng
"thuận thiên". Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính
thông qua quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử
lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững
diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và
tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng;
phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến
khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống
chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp
xanh, phát thải các-bon thấp.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự
báo, xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản
xuất nước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao
năng lực phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa
các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường.
9. Hội nhập
và hợp tác quốc tế
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng thu hút nguồn vốn,
phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu
phát triển của ngành. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát
triển chính thức (ODA), tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho thực hiện phát triển bền vững.
- Triển khai các chương trình,
kế hoạch để từng bước hướng tới thị trường xuất khẩu; khai thác hiệu quả lợi
ích và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực từ việc hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
10. Xây dựng,
hoàn thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá
- Chính sách đất đai: Thực hiện
tốt chính sách đất đai, tạo điều kiện cho nông dân mở rộng quy mô sản xuất và sử
dụng linh hoạt đất nông nghiệp đạt thu nhập cao. Công khai minh bạch trong xây
dựng và triển khai quy hoạch đất đai về thông tin quy hoạch vùng sản xuất hàng
hóa tập trung cho nông sản chủ lực; rà soát lại cơ cấu 3 loại rừng (rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) phù hợp với điều kiện thực tế. Đổi mới
hoạt động của Trung tâm phát triển Quỹ đất làm nền tảng để xây dựng “Ngân hàng
đất” hỗ trợ cho giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng và phát huy quyền tài sản
đối với đất nông nghiệp.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
Củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt
phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá
trị, nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái... Thực hiện cơ chế cho vay theo
chuỗi giá trị nông nghiệp, gắn tín dụng sản xuất, cho vay đầu tư, bảo hiểm và
các dịch vụ tài chính khác. Áp dụng rộng và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm nông
nghiệp thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp yên tâm ứng phó với rủi ro thiên
tai, dịch bệnh.
- Chính sách đầu tư: Tăng đầu
tư công cho nông nghiệp, điều chỉnh cơ cấu để tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học
công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất
nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Điều chỉnh chiến lược đầu tư
công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có
lợi thế, vùng chuyên canh chính. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phục vụ nông
nghiệp (sản xuất vật tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến
nông sản,...). Đặc biệt ưu đãi phát triển các ngành cung cấp đầu vào và
tiêu thụ đầu ra mang tính chất quyết định tạo giá trị gia tăng cho các chuỗi
giá trị nông sản chiến lược.
- Chính sách thuế: Triển khai
hiệu quả các chính sách thuế, phí ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư nông
nghiệp, nông thôn, tạo nhiều việc làm cho cư dân nông thôn và tăng nguồn thu
ngân sách cho cấp xã, cấp huyện. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ
thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí
như khai, nộp, hoàn thuế.
- Chính sách phát triển nguồn
nhân lực: Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn theo
nhu cầu của các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh
nghiệp sát với yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu
thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp và “nông dân chuyên nghiệp”, lao động
tay nghề cao.
11. Giám
sát và đánh giá: Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu
lực thực hiện Chiến lược làm căn cứ đề xuất chính sách, điều chỉnh kế hoạch và
giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện Chiến lược
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất. Rà soát,
đánh giá Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
VI. CÁC
CHÍNH SÁCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN: Chi
tiết tại phụ lục kèm theo.
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
hỗ trợ theo quy định của pháp luật; thực hiện lồng ghép các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch, …
- Nguồn vốn xã hội hóa.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp &
PTNT: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên
quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch
và báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện Nghị định số
57/2018/NQ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND
ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 nhằm thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp &PTNT đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung
hạn và hàng năm cho các chương trình, nghị quyết, đề án, dự án thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hằng
năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt, bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên, chi sự nghiệp theo quy định của
Luật ngân sách và các văn bản liên quan để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT triển khai các chính sách, giải pháp
thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT xây dựng và triển khai các
giải pháp, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ đặc
biệt là công nghệ cao, công nghệ số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố lập phương án, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất phục vụ sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn; hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải
và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực
nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT triển khai các chính
sách về chuyển đổi số trong nông nghiệp; triển khai các nội dung về xây dựng hạ
tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT các sở, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố nghiên cứu chính sách đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản
lý ngành nông nghiệp để cải cách thể chế, thủ tục quản lý, đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp
cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch
vụ công, đổi mới hoạt động đoàn thể xã hội theo nội dung Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với với Sở Nông nghiệp & PTNT xây dựng và
triển khai các giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm
thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
10. Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp,
cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT lập
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ
cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
11. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách
tín dụng nhằm đáp ứng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế
biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế
hoạch.
12. UBND các huyện, thành phố:
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên phát triển
các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ
đạo các cấp Hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
14. Chế độ báo cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày
15/12 hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp &PTNT để tổng hợp chung, báo cáo
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chủ động báo cáo gửi sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết và thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHÍNH SÁCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số: 132/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện/hoàn thành
|
I
|
Các chính sách đã ban
hành, đang tiếp tục triển khai thực hiện
|
|
|
|
1
|
Nghị quyết số
119/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 về việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối
với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
2
|
Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày
18/12/2017 về thông qua quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2025.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND
ngày 15/7/2019 quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND
ngày 11/12/2019 về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020-2025
|
5
|
Nghị quyết số 19/2020/NQ-HĐND
ngày 14/12/2020 về chính sách hỗ trợ đầu tư dự án cung cấp nước sạch và hỗ trợ
giá nước sạch cho vùng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
6
|
Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND
ngày 17/7/2020 về hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nội đồng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
7
|
Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND
ngày 14/12/2020 về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao
thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
II
|
Chính sách dự kiến xây dựng
mới
|
|
|
|
1
|
Nghị quyết của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về quy
định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về
quy định nội dung, nhiệm vụ chi duy tu, bảo dưỡng và xử lý cấp bách sự cố đê
điều, các tuyến đê địa phương
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh về
thông qua giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Quyết định của UBND tỉnh về
ban hành điều kiện, tiêu chí xã đạt chuẩn NTM nâng cao, thôn đạt chuẩn NTM kiểu
mẫu, xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
6
|
Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2030
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
7
|
Đề án phát triển nông nghiệp
hữu cơ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
8
|
Đề án phát triển thủy sản tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030;
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
9
|
Đề án chuyển đổi số ngành
nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
III
|
Danh mục dự án đầu tư công
|
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả
sông Lô kết hợp giao thông và giải phóng hành lang thoát lũ sông Lô
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2028
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả
sông Phó Đáy, địa phận huyện Tam Dương
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2028
|
3
|
Kè chống sạt lở bờ sông Phó
Đáy
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2027
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp các trạm bơm
Bạch Hạc và Đại Định (các trạm bơm cũ)
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
5
|
Sửa chữa, nâng cấp đập Liễn
Sơn
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
6
|
Kiên cố hóa mặt bờ kênh chính
Tả Ngạn, Hữu Ngạn, kênh 6A, kênh 6B, ...
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp công trình
hồ Đại Lải (Đầu mối, hệ thống kênh, ...)
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
8
|
Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, các hồ chứa lớn và vừa trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2023
|
9
|
Đề án nâng cao năng lực cho lực
lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR giai đoạn 2022-
2030
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp, xây mới
các trạm bơm tưới dọc ven sông tỉnh Vĩnh Phúc để thích ứng với biến đổi khí hậu
(hạ thấp mực nước sông)
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
11
|
Xây dựng đường ống dẫn nước từ
hồ Xạ Hương về hồ Làng Hà, vùng khó khăn về nước
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2028
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp các hồ chứa
trên địa bàn tỉnh (Vân Trục, Đồng Khoắm, Thanh Lanh, Đồng Mỏ, Lập
Đinh...)
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2025
|
13
|
Cải tạo, nạo vét các trục
tiêu trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
14
|
Dự án cắm mốc ranh giới các
loại rừng
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2021-2023
|
15
|
Dự án đường lâm nghiệp, phòng
cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu hộ kết hợp dân sinh trên địa bàn các
huyện, thành phố: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc./.
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2024
|