BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1254/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN TRONG Y TẾ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM CHĂM SÓC SỨC KHỎE”, MÃ SỐ: KC.10/21-30
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật khoa học
và công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BKHCN
ngày 12/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tổ chức quản lý các Chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc
tái cơ cấu các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 tại Công văn số 1066/TTg-KGVX
ngày 05/8/2021;
Thực hiện Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm
2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính và Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
giai đoạn đến năm 2030: “Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến
trong y tế và phát triển sản phẩm chăm sóc sức khỏe” (sau đây gọi tắt là Chương
trình), mã số: KC.10/21-30. Mục tiêu, nội dung, dự kiến sản phẩm, yêu cầu đối với
sản phẩm khoa học và chỉ tiêu đánh giá của Chương trình quy định tại Phụ lục
kèm theo.
Điều 2. Cơ chế quản lý và tài chính của Chương trình được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Ban Chủ nhiệm Chương trình,
Giám đốc Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban KHCNMT của Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Lưu VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, DỰ KIẾN SẢN PHẨM, YÊU CẦU ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM KHOA HỌC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 “NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TIÊN
TIẾN TRONG Y TẾ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHĂM SÓC SỨC KHỎE”, MÃ SỐ: KC.10/21-30
(Kèm theo Quyết định số 1254/QĐ-BKHCN ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. Mục tiêu
1. Ứng dụng và phát triển được các công nghệ tiên
tiến trong lĩnh vực y tế, tạo ra các sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ
cao, một số lĩnh vực đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới để nâng cao
chất lượng chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh, góp phần chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân.
2. Làm chủ được công nghệ tiên tiến phát triển một
số sản phẩm hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe có chất lượng tương
đương sản phẩm nhập khẩu cùng loại của các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.
II. Nội dung
1. Nghiên cứu các giải pháp/quy trình công nghệ
tiên tiến để dự phòng các bệnh mới nổi, bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, bệnh
do yếu tố môi trường; các giải pháp ứng phó trong y học khẩn cấp và cấp cứu
trong thảm họa.
2. Nghiên cứu ứng dụng, phát triển các kỹ thuật
tiên tiến để nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh, góp phần chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân:
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ ghép
mô, bộ phận cơ thể người: tiếp tục nghiên cứu quy trình ghép mô, bộ phận cơ thể
người và các giải pháp, kỹ thuật nâng cao chất lượng ghép; nghiên cứu tạo nguồn
mô/tạng sinh học và vật liệu thay thế, tạng nhân tạo sử dụng trong ghép mô/tạng.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào, tế bào gốc
trong điều trị các bệnh không đáp ứng hoặc kém đáp ứng với các biện pháp điều
trị kinh điển; chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử,
công nghệ gen và protein trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
- Nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền và y học hiện
đại trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển y học hạt nhân,
xạ trị trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật ít xâm lấn trong
chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ AI, Big Data trong
chẩn đoán, điều trị, tiên lượng và phòng bệnh.
3. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm hỗ trợ chẩn
đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe với chất lượng tương đương sản phẩm nhập khẩu
cùng loại của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
III. Dự kiến sản phẩm
1. Các giải pháp/quy trình công nghệ tiên tiến để dự
phòng các bệnh mới nổi, bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, bệnh do yếu tố môi
trường; các giải pháp ứng phó trong y học khẩn cấp và cấp cứu trong thảm họa.
2. Các giải pháp/quy trình kỹ thuật tiên tiến đề
nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật ghép mô, bộ phận
cơ thể người và các giải pháp, kỹ thuật nâng cao chất lượng ghép; tạo nguồn
mô/tạng sinh học và vật liệu thay thế, tạng nhân tạo ứng dụng trong ghép mô/tạng.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật sử dụng tế bào,
tế bào gốc trong điều trị các bệnh không đáp ứng hoặc kém đáp ứng với các biện
pháp điều trị kinh điển; chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ.
- Các giải pháp/quy trình ứng dụng kỹ thuật sinh học
phân tử, công nghệ gen và protein trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật kết hợp y học cổ
truyền và y học hiện đại trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật ứng dụng y học hạt
nhân, xạ trị trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật ít xâm lấn trong
chẩn đoán và điều trị bệnh, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ.
- Các giải pháp/quy trình kỹ thuật ứng dụng công
nghệ AI, Big Data trong chẩn đoán, điều trị, tiên lượng và phòng bệnh.
3. Các quy trình ứng dụng công nghệ tiên tiến để
phát triển các sản phẩm hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe (sinh
phẩm, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, vật tư y tế, thiết bị y tế,
...) đạt tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
IV. Yêu cầu đối với sản phẩm
khoa học
Tạo ra các giải pháp, quy trình công nghệ, quy
trình kỹ thuật ở mức tiên tiến, một số lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc sức
khỏe đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Một số công nghệ, sản phẩm
hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe có chất lượng tương đương sản
phẩm nhập khẩu cùng loại của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
V. Chỉ tiêu đánh giá
1. Về ứng dụng vào thực tiễn:
- 80% công nghệ, sản phẩm tạo ra có tính năng kỹ
thuật, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm cùng loại của các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
- 80% số nhiệm vụ có kết quả nghiên cứu được ứng dụng
trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
2. Về trình độ khoa học:
- 100% số nhiệm vụ có kết quả được công bố trên các
tạp chí khoa học thuộc Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng
Giáo sư ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng giáo sư
nhà nước.
- Ít nhất 30% số nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng
trên các tạp chí thuộc danh mục Web of Science/Scopus.
3. Về sở hữu trí tuệ:
Ít nhất 30% số nhiệm vụ có đơn đăng ký bảo hộ sở hữu
trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích) được chấp nhận, trong đó 10% số nhiệm vụ
có bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được công nhận.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
80% số nhiệm vụ có tham gia đào tạo sau đại học,
trong đó 20% số nhiệm vụ có tham gia đào tạo tiến sĩ.
5. Về cơ cấu nhiệm vụ:
10% số nhiệm vụ có doanh nghiệp tham gia thực hiện./.