ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1824/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA
NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày
24/12/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến 2050;
Căn cứ Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày
12/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1062/SYT-NVY ngày 28/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh, chi tiết tại Kế hoạch kèm theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- TT Tỉnh ủy;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, PVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm TT-CB-TH;
- Lưu: VT, KGVX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2019 - 2030 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 1824/QĐ-UBND
ngày 14/6/2019 của UBND
tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu (BĐKH) của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bảo đảm một số quan điểm, nguyên
tắc sau đây:
1. BĐKH là một trong những mối đe dọa
sức khỏe toàn cầu lớn nhất. Chủ động ứng phó với BĐKH, bảo
vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ và
nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH của ngành Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là
Kế hoạch hành động) được triển khai trên toàn tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực
chủ yếu: Sức khỏe môi trường và cộng đồng, phòng chống dịch
bệnh, khám chữa bệnh, trang thiết bị và công trình y tế,
phòng chống thảm họa thiên tai, đảm bảo an toàn thực phẩm, dinh dưỡng.
3. Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch hành động cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với các sở, ban,
ngành liên quan, sự vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và sự
tham gia tích cực của người dân tại cộng đồng.
4. Các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch
hành động dựa trên ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác, đồng thời tăng cường lồng ghép, tận dụng mọi nguồn lực, hỗ trợ quốc tế và xã hội hóa.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH của
ngành Y tế nhằm phòng ngừa, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ của môi trường, biến
đổi khí hậu ảnh hưởng tới hệ thống y tế và sức khỏe, góp
phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
đến năm 2030
a) Mục tiêu cụ thể 1: Nâng cao nhận
thức và năng lực của cán bộ y tế và cộng đồng trong việc bảo
vệ sức khỏe và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% UBND các huyện, thành phố, thị
xã ban hành Kế hoạch ứng phó với BĐKH của địa phương; hoặc
nội dung ứng phó với BĐKH của các huyện, thành phố, thị xã được đưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hoặc đưa vào kế hoạch 5 hăm, kế hoạch
hàng năm của các huyện, thành phố, thị xã.
- 100% cán bộ y
tế trên địa bàn tỉnh được truyền thông và tập huấn về ứng phó với BĐKH của ngành Y tế.
- 100% các huyện, thành phố, thị xã
có tổ chức hoạt động giáo dục, truyền thông về BĐKH và sức khỏe cho cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể 2: Tăng cường khả
năng ứng phó với BĐKH của hệ thống y tế, ưu tiên hệ thống
y tế cơ sở.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Ít nhất 80% cơ
sở y tế xây mới có áp dụng các giải pháp nhằm ứng phó với các tác động của
BĐKH.
- 70% trạm y tế
tại các xã, phường, thị trấn dễ bị ảnh hưởng do tác động của BĐKH có đủ năng lực
và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng có hiệu quả với các tình huống thiên tai và
thời tiết cực đoan.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Đến năm 2050, công tác ứng phó với
BĐKH được tích hợp vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch từng
giai đoạn và hàng năm của ngành Y tế. Đảm bảo hệ thống y tế
có đủ năng lực, nguồn lực để ứng phó một cách chủ động và hiệu quả đối với các
tác động của BĐKH đến sức khỏe; Năng lượng xanh, năng lượng tái tạo được sử dụng phổ biến nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính
trong các cơ sở y tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
a) Góp ý, thực hiện các văn bản đồng bộ, lồng ghép nội dung bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cộng đồng trước tác động của BĐKH vào các chiến lược,
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan của tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lộ trình, kế hoạch xây dựng mạng lưới y tế, đầu tư nâng cấp các cơ sở
y tế, trang thiết bị đảm bảo phục vụ công tác phòng, chống
dịch, khám chữa bệnh thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan,
chú trọng các khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH.
c) Đề xuất, tham mưu ban hành và tổ
chức, triển khai các chính sách thiết thực, hợp lý nhằm thu hút nguồn lực trong
và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả các hoạt động ứng phó với BĐKH của ngành
Y tế; các chính sách sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm bảo vệ
môi trường, giảm phát thải khí nhà kính tại các cơ sở y tế.
d) Kiện toàn hệ thống tổ chức, rà
soát và kiến nghị bổ sung chức năng, nhiệm vụ về ứng phó với BĐKH cho các đơn vị
liên quan của ngành Y tế.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo sớm các tác động
của BĐKH đến sức khỏe tích hợp với các hệ thống thông tin
chuyên ngành Y tế.
2. Truyền thông, giáo dục và đào tạo
nâng cao năng lực
a) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
truyền thông về BĐKH của ngành Y tế. Lồng ghép các hoạt động
truyền thông về bảo vệ sức khỏe và ứng phó với tác động của BĐKH vào kế hoạch
truyền thông của ngành Y tế.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền trên báo
chí, mạng xã hội và hệ thống truyền thanh cơ sở. Sử dụng có hiệu quả các tài liệu
truyền thông và tổ chức các hoạt động truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú về BĐKH và sức khỏe, phù hợp từng địa phương, vùng miền.
c) Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
của Trung ương tổ chức cho cán bộ trong
và ngoài ngành y tế nhằm tăng cường năng lực ứng phó với
BĐKH.
d) Tổ chức đi học tập, chia sẻ kinh
nghiệm về công tác ứng phó với BĐKH tại các địa phương trong nước.
3. Tham gia xây dựng, áp dụng và
nhân rộng các mô hình ứng phó với BĐKH và các hiện
tượng thời tiết cực đoan
Tham gia xây dựng, áp dụng và nhân rộng
các mô hình nhằm ứng phó và giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của
BĐKH tới sức khỏe tại tỉnh (ưu tiên khu vực dễ bị ảnh hưởng
do tác động của BĐKH như khu vực vùng ven biển, vùng miền núi):
- Mô hình truyền
thông để cung cấp các nội dung, giải pháp, chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với BĐKH
cho cán bộ y tế và cộng đồng.
- Mô hình tổ chức y tế đáp ứng yêu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng trong điều kiện BĐKH.
- Mô hình cấp cứu đáp ứng với thiên
tai, thảm họa như tai nạn, chấn thương, dịch bệnh.
- Mô hình quản lý, giám sát các dịch,
bệnh liên quan đến sự thay đổi của các yếu tố thời tiết và
khí hậu.
- Mô hình vệ sinh môi trường và nước
sạch thích ứng với BĐKH cho cộng đồng và cơ sở y tế.
- Mô hình ứng dụng công nghệ thân thiện
môi trường, công nghệ tái tạo và sử dụng năng lượng sạch tại các cơ sở y tế.
4. Tăng cường nghiên cứu khoa học
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về ảnh
hưởng BĐKH đến sức khỏe và giải pháp ứng phó của ngành Y
tế, chú trọng các giải pháp nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH:
- Nghiên cứu các bằng chứng về tác động
của BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan tới sức khỏe
cộng đồng và các giải pháp ứng phó: Các bệnh do nhiệt độ,
sóng nhiệt; Các bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, hô hấp, dinh dưỡng, an toàn thực phẩm; Các bệnh
do véc tơ truyền và bệnh mới nổi liên quan tới BĐKH.
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình, giải pháp thu dung, điều trị bệnh nhân trong trường hợp gia tăng dịch,
bệnh liên quan đến biến đổi khí hậu.
5. Giải pháp về tài chính
a) Các đơn vị của ngành Y tế chủ động
thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ ứng phó với BĐKH vào các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan của đơn vị.
b) Khuyến khích các tổ chức quốc tế,
tổ chức phi Chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước, các doanh nghiệp tư nhân đầu
tư cho các hoạt động ứng phó với BĐKH của ngành Y tế.
6. Kiểm tra, giám sát và đánh giá
a) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám
sát, đánh giá phù hợp với điều kiện thực tiễn.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá định kỳ, đột xuất việc thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH ngành Y tế
tại tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã.
c) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện chế
độ báo cáo hoạt động ứng phó với BĐKH của ngành. Tổng hợp kết quả, báo cáo việc
tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động gửi về Sở Y tế trước
ngày 05/6 và 05/12.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN
KHAI
1. Lộ trình triển khai giai đoạn
2019 - 2025
a) Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận
thức và tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực
đoan.
b) Khảo sát, đánh giá khả năng thích ứng
với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan của hệ thống y tế và đề xuất các
giải pháp.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về
BĐKH với sức khỏe, hệ thống y tế.
d) Tham gia xây dựng và thí điểm các mô hình cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH.
e) Tham gia xây dựng và thí điểm các
mô hình ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí
nhà kính trong các cơ sở y tế
f) Tham gia xây dựng và thí điểm hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát, dự báo, cảnh báo sớm các tác động của
BĐKH đến sức khỏe.
g) Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Lộ trình triển khai giai đoạn
2025 - 2030
a) Tiếp tục tăng cường hướng dẫn, chỉ
đạo đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chính sách và nhiệm vụ ứng phó với
BĐKH của ngành Y tế.
b) Quy hoạch và đầu tư hệ thống cơ sở
y tế, trang thiết bị đáp ứng công tác khám chữa bệnh đảm bảo
thích ứng với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
c) Áp dụng rộng rãi việc sử dụng cơ sở
dữ liệu, dự báo, cảnh báo sớm các tác động của BĐKH đến sức khỏe.
d) Nhân rộng các mô hình hệ thống y tế
và cộng đồng ứng phó hiệu quả với BĐKH.
đ) Nhân rộng các mô hình ứng dụng
công nghệ xanh, sử dụng năng lượng sạch để giảm phát thải khí nhà kính trong
các cơ sở y tế.
e) Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc ứng phó với BĐKH của ngành Y tế.
f) Kiểm tra giám
sát, tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch.
3. Nguồn lực thực hiện
Các hoạt động triển khai tại tỉnh chủ
yếu dựa vào mạng lưới của ngành Y tế: Tại tuyến tỉnh là Sở Y tế, Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật, các bệnh viện tuyến tỉnh. Tại tuyến huyện là các Trung tâm Y tế/Trung tâm Y tế dự phòng huyện và bệnh viện huyện. Tại tuyến xã, thôn
là các trạm y tế xã, phường, thị trấn
và cán bộ y tế thôn bản. Bên cạnh đó phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành
có liên quan và đoàn thể các cấp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm chính trong triển
khai Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu lồng
ghép các hoạt động ứng phó BĐKH của ngành Y tế với các chương trình, dự án có
liên quan đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào thực trạng, kịch bản
BĐKH và điều kiện thực tế của tỉnh cũng như Kế hoạch ứng
phó với BĐKH của Bộ Y tế giai đoạn 2019 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp
với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành đánh giá tính dễ bị tổn
thương và các giải pháp ứng phó trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về ứng phó
BĐKH trong cán bộ ngành Y tế, các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư, ưu tiên các khu vực dễ bị tổn thương và các đối tượng phụ nữ, trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ triển
khai thực hiện công tác phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm và bệnh mới nổi,
bệnh không lây nhiễm nhạy cảm với BĐKH và dao động thời tiết; giám sát và đáp ứng
dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm; triển khai thực
hiện hoạt động kiểm dịch y tế biên giới, trong đó chú trọng tới các dịch bệnh
truyền nhiễm và bệnh mới nổi, bệnh không lây nhiễm liên quan đến các yếu tố khí
hậu và BĐKH.
- Tăng cường lồng ghép các hoạt động
đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, giảm thiểu tác hại của
ô nhiễm không khí, ứng phó với BĐKH trong Phong trào Vệ
sinh yêu nước, các chương trình, dự án về cải thiện vệ sinh hộ gia đình, vệ
sinh cá nhân, giám sát chất lượng nước và các chương trình, dự án có liên quan.
Phát triển, thí điểm và nhân rộng các mô hình quản lý nước sạch, vệ sinh và các
công nghệ tiết kiệm năng lượng, quản lý chất thải giảm phát thải khí nhà kính trong các cơ sở y tế.
- Thực hiện đúng các quy định, hướng
dẫn về phòng, chống bệnh truyền nhiễm và dịch bệnh mới nổi,
bệnh không lây nhiễm liên quan đến BĐKH; giám sát và đáp ứng dịch bệnh trong điều
kiện BĐKH.
- Rà soát và quy hoạch mạng lưới cơ sở
khám chữa bệnh đáp ứng kịch bản BĐKH và nước biển dâng, đảm bảo khả năng thu dung,
điều trị bệnh nhân khi xảy ra các trường hợp gia tăng bệnh nhân nhập viện do
các hiện tượng thời tiết cực đoan, các bệnh nhạy cảm với BĐKH.
- Chỉ đạo tăng cường quản lý nguy cơ
ô nhiễm thực phẩm, phòng ngừa khắc phục ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm do các yếu tố liên quan đến BĐHK và các hiện tượng thời tiết cực
đoan. Lồng ghép các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ứng phó với
BĐKH vào các chương trình, dự án có liên quan.
- Tăng cường hợp tác trong nước và quốc
tế trao đổi công nghệ, chuyển giao công nghệ ứng phó và giảm
nhẹ tác động của BĐKH đối với ngành Y tế.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Lồng ghép hoạt động ứng phó với BĐKH
của ngành Y tế vào các Chương trình, dự án về ứng phó BĐKH của tỉnh và hướng dẫn
các địa phương tổ chức thực hiện. Tăng cường phối hợp với Sở Y tế trong công
tác ứng phó BĐKH, nhất là công tác quản lý chất thải, giảm phát thải khí nhà
kính, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong
các cơ sở y tế và triển khai các giải pháp giảm thiểu tác động của ô nhiễm
không khí tới sức khoẻ cộng đồng.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2016 -
2025, trong đó ưu tiên cấp nước cho các cơ sở y tế, các vùng chịu ảnh hưởng của
BĐKH. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can
thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với ngành Y tế triển khai
các chương trình đào tạo, lồng ghép các nội dung về BĐKH ảnh hưởng đến sức khỏe; theo dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh trong trường học đối
với vùng bị ảnh hưởng do BĐKH.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp ngành Y tế và các sở,
ngành liên quan tăng cường truyền thông về BĐKH ảnh hưởng tới sức khỏe người dân trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền
thanh cơ sở, tập trung vào các nội dung liên quan tới sức khỏe như vệ sinh để
phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm; vận động người dân
thay đổi thói quen, tập quán vệ sinh lạc hậu, thực hiện các hành vi vệ sinh có
lợi cho sức khỏe; thực hiện “ăn sạch, uống sạch, ở sạch”; xây dựng và sử dụng
nhà vệ sinh phù hợp, không phóng uế bừa bãi; xây dựng chuồng
trại hợp vệ sinh và dời chuồng gia súc ra xa nhà; đảm bảo
an toàn vệ sinh trong lao động để phòng chống tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu có liên quan tới vệ
sinh và nâng cao sức khỏe của các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình
xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án... đang triển khai trên địa
bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong toàn tỉnh thực hiện tốt việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn thể người dân về vệ sinh nâng cao sức khỏe.
Mỗi cán bộ, đảng viên phải là những người tiên phong, gương mẫu đi đầu trong việc hưởng ứng và thực hiện Phong trào.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan kêu gọi thu hút các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia đầu tư cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của
ngành Y tế.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ động triển khai thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
8. Ủy ban nhân các huyện, thành phố,
thị xã
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu cấp
huyện, xã.
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng phó với BĐKH của ngành Y tế và các chương trình liên quan, bố trí
ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
bàn quản lý nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe
do tác động của BĐKH, thời tiết cực đoan và
thiên tai.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tại
địa phương thực hiện tốt việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và nhân dân về vệ sinh nâng cao sức khỏe.
- Tăng cường đầu tư, huy động các nguồn
lực để thực hiện phong trào trên cơ sở đầu tư của tỉnh, của Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt việc xã
hội hóa huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp, tập thể, cá nhân và các
hộ gia đình để thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên
và toàn dân tham gia, hưởng ứng, thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các sở,
ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Kế hoạch này. Hàng năm báo
cáo kết quả về Sở Y tế trước ngày 05/6 và 05/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Y tế để hướng dẫn xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân xem
xét, điều chỉnh./.