Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Luật giáo dục 2019 số 43/2019/QH14 áp dụng 2024

Số hiệu: 43/2019/QH14 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 14/06/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Cử nhân sư phạm phải hoàn trả học phí trong trường hợp sau

Luật giáo dục 2019 vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2019.

Theo đó, học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho toàn khóa học.

Tuy nhiên, người được hỗ trợ sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ.

Ngoài ra, Luật này cũng bổ sung loại hình trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận:

- Đây là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập trường hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường;

- Hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức;

- Phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.

Luật giáo dục 2019 có hiệu lực từ 01/7/2020.

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 43/2019/QH14

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019

LUẬT

GIÁO DỤC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Giáo dục.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản lý nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục.

Điều 2. Mục tiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Phát triển giáo dục

1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.

2. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.

3. Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời.

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.

3. Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.

4. Niên chế là hình thức tổ chức quá trình giáo dục, đào tạo theo năm học.

5. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.

6. Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.

7. Chuẩn đầu ra là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục.

8. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.

9. Giáo dục bắt buộc là giáo dục mà mọi công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều kiện để thực hiện.

10. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông là kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi trong chương trình giáo dục trung học phổ thông mà người học phải tích lũy để có thể tiếp tục học trình độ giáo dục nghề nghiệp cao hơn.

11. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

12. Cơ sở giáo dục là tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân

1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;

b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;

c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;

d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.

Điều 7. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học.

2. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Điều 8. Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.

2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.

3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.

4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này.

Điều 9. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục

1. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

2. Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 10. Liên thông trong giáo dục

1. Liên thông trong giáo dục là việc sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ khác cùng ngành, nghề đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành, nghề đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng, bảo đảm liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

2. Việc liên thông trong giáo dục phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng. Chương trình giáo dục được thiết kế theo hướng kế thừa, tích hợp kiến thức và kỹ năng dựa trên chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Người học không phải học lại kiến thức và kỹ năng đã tích lũy ở các chương trình giáo dục trước đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết về liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 11. Ngôn ngữ, chữ viết dùng trong cơ sở giáo dục

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong cơ sở giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình theo quy định của Chính phủ; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu, người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy định của Luật Người khuyết tật.

3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục phải bảo đảm để người học được học liên tục, hiệu quả.

Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.

2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.

4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.

5. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.

Điều 13. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

1. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

2. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.

3. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.

Điều 14. Phổ cập giáo dục và giáo dục bắt buộc

1. Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc.

Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.

3. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

4. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.

Điều 15. Giáo dục hòa nhập

1. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng khác nhau của người học; bảo đảm quyền học tập bình đẳng, chất lượng giáo dục, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và khả năng của người học; tôn trọng sự đa dạng, khác biệt của người học và không phân biệt đối xử.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ thực hiện giáo dục hòa nhập cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 16. Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục

1. Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.

2. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục và hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.

3. Tổ chức, gia đình và cá nhân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với cơ sở giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

4. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Đầu tư cho giáo dục

1. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.

Nhà nước khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.

3. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.

Điều 18. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục

1. Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.

2. Cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và thực hiện các chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.

Điều 19. Hoạt động khoa học và công nghệ

1. Hoạt động khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.

2. Cơ sở giáo dục tự triển khai hoặc phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

3. Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục hoạt động khoa học và công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng cơ sở giáo dục thành trung tâm văn hóa, khoa học và công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.

4. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc tế.

Điều 20. Không truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục

Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các lễ nghi tôn giáo trong cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 21. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục

1. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.

2. Cấm lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.

Điều 22. Các hành vi bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, người lao động của cơ sở giáo dục và người học.

2. Xuyên tạc nội dung giáo dục.

3. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.

4. Hút thuốc; uống rượu, bia; gây rối an ninh, trật tự.

5. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

6. Lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc hiện vật.

Chương II

HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

Mục 1. CÁC CẤP HỌC VÀ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO

Tiểu mục 1. GIÁO DỤC MẦM NON

Điều 23. Vị trí, vai trò và mục tiêu của giáo dục mầm non

1. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

2. Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

Điều 24. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non

1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục trẻ em; phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tôn trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học.

2. Phương pháp giáo dục mầm non được quy định như sau:

a) Giáo dục nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý;

b) Giáo dục mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em.

Điều 25. Chương trình giáo dục mầm non

1. Chương trình giáo dục mầm non phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non;

b) Quy định yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục, đánh giá sự phát triển của trẻ em;

c) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục mầm non.

2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục mầm non. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở giáo dục mầm non. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non sau khi được thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục mầm non; quy định tiêu chuẩn và việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục mầm non.

Điều 26. Cơ sở giáo dục mầm non

Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:

1. Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;

2. Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;

3. Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

Điều 27. Chính sách phát triển giáo dục mầm non

1. Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục mầm non; ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tiểu mục 2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông

1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:

a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;

b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;

c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;

b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

3. Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 29. Mục tiêu của giáo dục phổ thông

1. Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Giáo dục tiểu học nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông

1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

2. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:

a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;

b) Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;

c) Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.

3. Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.

Điều 31. Chương trình giáo dục phổ thông

1. Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;

b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;

c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;

d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;

đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.

2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.

Điều 32. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông

1. Sách giáo khoa giáo dục phổ thông được quy định như sau:

a) Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử;

b) Mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa; thực hiện xã hội hóa việc biên soạn sách giáo khoa; việc xuất bản sách giáo khoa thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng ổn định trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Tài liệu giáo dục địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức biên soạn đáp ứng nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của địa phương, được hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

2. Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập theo từng môn học, hoạt động giáo dục ở từng cấp học để thẩm định sách giáo khoa. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về sách giáo khoa giáo dục phổ thông; phê duyệt sách giáo khoa để sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa giáo dục phổ thông; quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa và hội đồng thẩm định cấp tỉnh.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định tài liệu giáo dục địa phương.

Điều 33. Cơ sở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:

1. Trường tiểu học;

2. Trường trung học cơ sở;

3. Trường trung học phổ thông;

4. Trường phổ thông có nhiều cấp học.

Điều 34. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học, trung học phổ thông và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông

1. Học sinh học hết chương trình tiểu học đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được hiệu trưởng nhà trường xác nhận học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu học.

2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.

Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được sử dụng để đăng ký dự thi lấy bằng tốt nghiệp trung học phổ thông khi người học có nhu cầu hoặc để theo học giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

4. Học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, sau khi đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông cấp giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

Giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông được sử dụng để theo học trình độ cao hơn của giáo dục nghề nghiệp và sử dụng trong các trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

Tiểu mục 3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 35. Các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người học, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Điều 36. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học trình độ cao hơn.

Điều 37. Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Tổ chức và hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Tiểu mục 4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Điều 38. Các trình độ đào tạo giáo dục đại học

Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

Điều 39. Mục tiêu của giáo dục đại học

1. Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.

2. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân.

Điều 40. Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học

Tổ chức và hoạt động giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Giáo dục đại học.

Mục 2. GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

Điều 41. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên

Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng xã hội học tập.

Điều 42. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên

1. Thực hiện xóa mù chữ cho người trong độ tuổi theo quy định của pháp luật.

2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc; cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cho mọi người; tạo cơ hội cho người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ học vấn.

Điều 43. Chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên

1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:

a) Chương trình xóa mù chữ;

b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;

d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:

a) Vừa làm vừa học;

b) Học từ xa;

c) Tự học, tự học có hướng dẫn;

d) Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.

3. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống.

Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo quy định tại Điều 31 của Luật này, quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệpLuật Giáo dục đại học.

4. Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy tính chủ động của người học, coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học; sử dụng phương tiện và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.

5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết về chương trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu giáo dục thường xuyên.

Điều 44. Cơ sở giáo dục thường xuyên

1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.

2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên;

b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;

c) Trung tâm học tập cộng đồng;

d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.

3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau:

a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;

b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;

c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.

5. Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

Điều 45. Đánh giá, công nhận kết quả học tập

1. Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ.

2. Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

3. Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.

4. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo.

5. Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học.

Điều 46. Chính sách phát triển giáo dục thường xuyên

1. Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người, thúc đẩy việc học tập của người lớn, xây dựng xã hội học tập; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, cung ứng dịch vụ giáo dục thường xuyên có chất lượng, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được thường xuyên học tập, học tập suốt đời để phát triển bản thân và nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục thường xuyên trong việc cung cấp nguồn học liệu cho cơ sở giáo dục thường xuyên để đáp ứng nhu cầu học tập của người học; cơ sở giáo dục đào tạo nhà giáo có trách nhiệm nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo của các cơ sở giáo dục thường xuyên.

Chương III

NHÀ TRƯỜNG, TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

Mục 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 47. Loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:

a) Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;

b) Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động.

Loại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non;

c) Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.

Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.

2. Việc chuyển đổi loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Chỉ chuyển đổi loại hình nhà trường từ trường tư thục sang trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận;

b) Thực hiện quy định của điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của loại hình nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo;

c) Bảo đảm quyền của giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động và người học;

d) Không làm thất thoát đất đai, vốn và tài sản.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi loại hình nhà trường quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 48. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân

1. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.

Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học, trình độ đào tạo khi đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục thì được cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục

1. Nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch.

Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.

2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;

b) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

c) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;

d) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.

3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập.

Điều 50. Đình chỉ hoạt động giáo dục

1. Nhà trường bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;

b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này;

c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;

d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;

đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;

e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo dục trở lại.

Điều 51. Sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường

1. Nhà trường sáp nhập, chia, tách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch;

b) Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

c) Bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo và người học;

d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

2. Nhà trường bị giải thể trong trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;

b) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường không còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

d) Không bảo đảm chất lượng giáo dục;

đ) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập trường.

3. Quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường phải xác định rõ lý do, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học, người lao động trong nhà trường và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 52. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường

1. Thẩm quyền thành lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được quy định như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;

d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học, cao đẳng sư phạm và trường trực thuộc Bộ; trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đề nghị;

đ) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đối với trường cao đẳng, trừ trường cao đẳng sư phạm;

e) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với cơ sở giáo dục đại học.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học, trình độ đào tạo khác thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục.

Trường hợp sáp nhập giữa các nhà trường không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thỏa thuận quyết định.

4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường quy định tại các điều 49, 50, 51 và 52 của Luật này.

Điều 53. Điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục

1. Điều lệ nhà trường được áp dụng chung cho các loại hình nhà trường ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;

b) Tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

2. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục cụ thể hóa các nội dung của điều lệ nhà trường để áp dụng cho từng loại hình cơ sở giáo dục.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành điều lệ nhà trường, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.

Điều 54. Nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm:

a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài.

2. Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư được quy định như sau:

a) Thông qua kế hoạch phát triển nhà trường theo quy định của pháp luật do hội đồng trường đề xuất;

b) Quyết định tổng vốn góp của nhà đầu tư, dự án đầu tư phát triển trường, việc huy động vốn đầu tư (nếu có); phương án sử dụng phần chênh lệch thu, chi hằng năm hoặc phương án xử lý lỗ của nhà trường; thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

c) Bầu hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng trường;

d) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động của hội đồng trường;

đ) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính; thông qua nội dung liên quan đến tài chính, tài sản trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;

e) Góp vốn đầy đủ, đúng hạn, giám sát việc góp vốn vào nhà trường theo đề án thành lập;

g) Xem xét, xử lý vi phạm gây thiệt hại của hội đồng trường theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường;

h) Quyết định tổ chức lại, giải thể nhà trường theo quy định của pháp luật;

i) Công khai danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư trên trang thông tin điện tử của nhà trường;

k) Nhà đầu tư thành lập trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được vinh danh về công lao góp vốn đầu tư thành lập, xây dựng và phát triển trường.

3. Nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục được lựa chọn một trong các phương thức sau đây:

a) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để tổ chức kinh tế thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này;

b) Trực tiếp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục tư thục theo quy định của Luật này.

Điều 55. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau:

a) Hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

Thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông;

b) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

c) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

2. Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.

Thành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường.

3. Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư.

Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.

Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.

4. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 56. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận.

2. Hiệu trưởng trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 57. Hội đồng tư vấn trong nhà trường

1. Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.

Điều 58. Tổ chức Đảng trong nhà trường

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Điều 59. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường

Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường

1. Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường;

b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;

c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học;

d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;

đ) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.

2. Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau:

a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ;

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.

Mục 2. TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

Điều 61. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học

1. Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho người học là người dân tộc thiểu số, người học thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện học sinh được học trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học.

Điều 62. Trường chuyên, trường năng khiếu

1. Trường chuyên được thành lập ở cấp trung học phổ thông dành cho học sinh đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu về một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thông toàn diện, tạo nguồn đào tạo nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trong các lĩnh vực này.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chương trình giáo dục nâng cao, quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên, trường năng khiếu.

Điều 63. Trường, lớp dành cho người khuyết tật

1. Nhà nước thành lập và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người khuyết tật nhằm giúp người khuyết tật được phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa nhập cộng đồng.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường, lớp dành cho người khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập.

Điều 64. Trường giáo dưỡng

1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để đối tượng này rèn luyện, phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội.

2. Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.

Điều 65. Cơ sở giáo dục khác

1. Cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

a) Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không có điều kiện đi học ở trường, lớp dành cho trẻ khuyết tật;

b) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, các trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên;

c) Viện Hàn lâm, viện do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.

2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục, quản lý, điều hành cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, trừ trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

Chương IV

NHÀ GIÁO

Mục 1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, TIÊU CHUẨN CỦA NHÀ GIÁO

Điều 66. Vị trí, vai trò của nhà giáo

1. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong cơ sở giáo dục, trừ cơ sở giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật này.

Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.

2. Nhà giáo có vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục, có vị thế quan trọng trong xã hội, được xã hội tôn vinh.

Điều 67. Tiêu chuẩn của nhà giáo

Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;

2. Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm;

3. Có kỹ năng cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.

Điều 68. Giáo sư, phó giáo sư

1. Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của nhà giáo đang giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn giáo sư, phó giáo sư do cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Mục 2. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO

Điều 69. Nhiệm vụ của nhà giáo

1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo.

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.

4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.

Điều 70. Quyền của nhà giáo

1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.

4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.

5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 71. Thỉnh giảng

1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo dục mời người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.

2. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 69 của Luật này. Giáo viên, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nơi mình công tác.

3. Khuyến khích việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại cơ sở giáo dục theo chế độ thỉnh giảng.

Mục 3. ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO

Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;

d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo

1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo; nhà giáo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạo điều kiện để nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn theo quy định của pháp luật.

Điều 74. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

1. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.

2. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.

3. Trường sư phạm do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo. Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Mục 4. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO

Điều 75. Ngày Nhà giáo Việt Nam

Ngày 20 tháng 11 hằng năm là ngày Nhà giáo Việt Nam.

Điều 76. Tiền lương

Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ.

Điều 77. Chính sách đối với nhà giáo

1. Nhà nước có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và nhiệm vụ của mình.

2. Nhà giáo công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc trường chuyên biệt khác, nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập được hưởng chế độ phụ cấp và chính sách ưu đãi.

3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về chế độ phụ cấp và các chính sách khác đối với nhà giáo công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 78. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

Điều 79. Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự, Giáo sư danh dự

1. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự.

2. Nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, có bằng tiến sĩ, được cơ sở giáo dục đại học phong tặng danh hiệu Giáo sư danh dự.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương V

NGƯỜI HỌC

Mục 1. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 80. Người học

Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:

1. Trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non;

2. Học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp đào tạo nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường dự bị đại học;

3. Sinh viên của trường cao đẳng, trường đại học;

4. Học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ;

5. Nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ;

6. Học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên.

Điều 81. Quyền của trẻ em và chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

1. Trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non có các quyền sau đây:

a) Được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; được chăm sóc sức khỏe và bảo vệ theo quy định của Luật Trẻ em và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Được miễn, giảm giá vé đối với các dịch vụ vui chơi, giải trí công cộng.

2. Chính phủ quy định chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 82. Nhiệm vụ của người học

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.

Điều 83. Quyền của người học

1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.

4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.

6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.

8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.

9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.

Mục 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC

Điều 84. Tín dụng giáo dục

Nhà nước có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền để người học có điều kiện học tập. Khuyến khích xã hội hóa hoạt động tín dụng giáo dục.

Điều 85. Học bổng, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt

1. Nhà nước có chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu quy định tại Điều 62 của Luật này và người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.

2. Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật.

4. Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo.

Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 86. Miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm giá vé khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Chính phủ.

Điều 87. Chế độ cử tuyển

1. Nhà nước thực hiện tuyển sinh vào trung cấp, cao đẳng, đại học theo chế độ cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số; có chính sách tạo nguồn cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng này vào học trường phổ thông dân tộc nội trú và tăng thời gian học dự bị đại học.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nhu cầu của địa phương đề xuất, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển; cử người đi học theo tiêu chuẩn, chỉ tiêu được duyệt; xét tuyển và bố trí việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.

Cơ sở giáo dục có trách nhiệm hỗ trợ cho người học theo chế độ cử tuyển để bảo đảm chất lượng đầu ra.

3. Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm trở về làm việc tại địa phương nơi cử đi học; được xét tuyển và bố trí việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn và đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển; việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển và việc tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

Điều 88. Khen thưởng đối với người học

Người học có thành tích trong học tập, rèn luyện được cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC

Điều 89. Trách nhiệm của nhà trường

1. Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho người dạy và người học; thông báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ.

2. Cơ sở giáo dục khác được áp dụng các quy định có liên quan đến nhà trường trong Chương này.

Điều 90. Trách nhiệm của gia đình

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường; tôn trọng nhà giáo, không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo.

2. Các thành viên trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ của con em; người lớn tuổi có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

Điều 91. Trách nhiệm của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

1. Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ.

2. Tham gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.

3. Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con hoặc người được giám hộ theo quy định.

Điều 92. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non

1. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh, trẻ mầm non từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh, trẻ mầm non và hoạt động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Không tổ chức ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non liên trường và ở các cấp hành chính.

Điều 93. Trách nhiệm của xã hội

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:

a) Hỗ trợ, hợp tác với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, hoạt động trải nghiệm, thực tập, nghiên cứu khoa học;

b) Tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, ngăn chặn hoạt động có ảnh hưởng xấu đến người học;

c) Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;

d) Hỗ trợ các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi đồng gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 94. Quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Việc thành lập và hoạt động của quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC

Điều 95. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục

Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:

1. Ngân sách nhà nước;

2. Nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

3. Nguồn thu từ dịch vụ giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ; dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục; nguồn thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; lãi tiền gửi ngân hàng và nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

4. Kinh phí đặt hàng, giao nhiệm vụ của Nhà nước;

5. Nguồn vốn vay;

6. Nguồn tài trợ, viện trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

Điều 96. Ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục

1. Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách nhà nước.

2. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục và phù hợp với tiến độ của năm học.

3. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 97. Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học

Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đưa việc xây dựng trường học, công trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và ký túc xá cho học sinh, sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 98. Khuyến khích đầu tư cho giáo dục

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tài sản cho giáo dục.

2. Các khoản đóng góp, tài trợ cho giáo dục của tổ chức, cá nhân được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng hình thức thích hợp.

Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo

1. Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệpLuật Giáo dục đại học.

2. Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục.

Mức thu dịch vụ tuyển sinh mà người dự tuyển phải nộp khi tham gia xét tuyển, thi tuyển được xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ.

3. Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục công lập không phải đóng học phí; ở địa bàn không đủ trường công lập, học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí, mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí.

5. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này và học sinh trung học cơ sở được miễn học phí theo lộ trình do Chính phủ quy định.

6. Cơ chế thu và quản lý học phí, các khoản thu dịch vụ trong hoạt động giáo dục được quy định như sau:

a) Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;

d) Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật.

Điều 100. Ưu đãi về thuế đối với sách giáo khoa và tài liệu, thiết bị dạy học

Việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non; nhập khẩu sách, báo, tài liệu giảng dạy, học tập, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong cơ sở giáo dục được Nhà nước ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục

1. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý sử dụng tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản thu của cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được dùng để chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của cơ sở giáo dục, phần còn lại được phân chia cho nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, trừ cơ sở giáo dục hoạt động không vì lợi nhuận.

3. Cơ sở giáo dục phải công bố công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; cho từng năm học và dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Điều 102. Quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục

1. Tài sản của trường dân lập thuộc sở hữu của pháp nhân nhà trường. Tài sản của trường dân lập được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản của trường tư thục thuộc sở hữu của nhà đầu tư, hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư, được xác định bằng biên bản góp vốn của nhà đầu tư. Việc chuyển phần tài sản góp vốn cho trường thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Việc chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, trường tư thục phải bảo đảm sự ổn định và phát triển của trường, được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 103. Chính sách ưu đãi đối với trường dân lập, trường tư thục

1. Trường dân lập, trường tư thục được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng; được Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách đối với người học quy định tại Điều 85 của Luật này.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Điều 104. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục, điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen thưởng và kỷ luật đối với người học.

3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo; ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên.

4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam.

5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.

6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.

7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.

10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.

11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục.

12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.

Điều 105. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước, chủ trương về cải cách nội dung chương trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã được thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, giáo dục thường xuyên.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm.

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.

5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn;

b) Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học của trường công lập thuộc phạm vi quản lý;

c) Phát triển các loại hình nhà trường, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương;

d) Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý;

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phương.

Mục 2. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC

Điều 106. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về giáo dục

Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Điều 107. Hợp tác về giáo dục với nước ngoài

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.

3. Nhà nước dành ngân sách cử người đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành, nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

4. Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Điều 108. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về giáo dục tại Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Hợp tác về giáo dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các hình thức hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:

a) Liên kết giáo dục, đào tạo;

b) Thành lập văn phòng đại diện;

c) Thành lập phân hiệu;

d) Thành lập cơ sở giáo dục;

đ) Các hình thức hợp tác, đầu tư khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 109. Công nhận văn bằng nước ngoài

1. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận để sử dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau đây:

a) Văn bằng do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình giáo dục bảo đảm chất lượng theo quy định của nước cấp bằng và được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó công nhận;

b) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại nước khác nơi cơ sở giáo dục đặt trụ sở chính cấp cho người học, được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của 02 nước cho phép mở phân hiệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết đào tạo và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này;

c) Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cấp, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định về hợp tác, đầu tư về giáo dục do Chính phủ ban hành, theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng quy định tại điểm a khoản này.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ký thỏa thuận quốc tế về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng; quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng; cung cấp thông tin về cơ sở giáo dục đại học bảo đảm chất lượng được nước sở tại công nhận.

Việc công nhận văn bằng giáo dục nghề nghiệp do nước ngoài cấp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Mục 3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Điều 110. Mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục

1. Mục tiêu kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:

a) Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục;

b) Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo trong từng giai đoạn;

c) Làm căn cứ để cơ sở giáo dục giải trình với chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên liên quan và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục;

d) Làm cơ sở cho người học lựa chọn cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, cho nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.

2. Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch;

c) Bình đẳng, bắt buộc, định kỳ.

3. Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

a) Cơ sở giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

b) Cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo các trình độ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

Điều 111. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục

1. Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học, trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.

2. Quản lý hoạt động kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục.

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục.

4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 112. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;

b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập;

c) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài.

2. Việc tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như sau:

a) Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện và thủ tục để tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động tại Việt Nam;

b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ hoạt động, giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quyết định công nhận, thu hồi quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; quy định việc giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;

c) Kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệpLuật Giáo dục đại học.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 113. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 21/2017/QH14

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau:

“a) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;

b) Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 33 như sau:

“3. Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.

Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.”.

Điều 114. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

2. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13Luật số 97/2015/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 115 của Luật này.

Điều 115. Quy định chuyển tiếp

Học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm được tuyển sinh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật số 74/2014/QH13Luật số 97/2015/QH13.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

Law No. 43/2019/QH14

Hanoi, June 14, 2019

 

EDUCATION LAW

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Education Law.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law regulates the national educational system; educational institutions, teachers, learners; state management of education; rights and responsibilities of agencies, organisations, individuals taking parts in educational activities.

Article 2. Goals of education

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Characteristics, principles of education

1. The Vietnamese education is a socialism-based education with popular, national, scientific and modern characteristics, based on Marxism-Leninism and Ho Chi Minh's Thoughts.

2. Educational activities must be conducted on the principles of learning coupled with practice, theories connected to practicability, education at school combined with education in the family and in the society.

Article 4. Educational development

1. Educational development is the first national priority.

2. Educational development must be linked with the requirements of socio-economic development, to the scientific-technological advances, to the consolidation of national defense and security; must implement standardisation, modernisation and private sector involvement; must ensure the balance in terms of professional, qualifications, manpower and regional structure; must expand scale on the basis of quality and efficiency assurance; and must link education with employment.

3. Develop an open educational system, build a learning society to provide life-long educational access of every level and every form to all the people.

Article 5. Definitions

In this Law, the undermentioned terms shall be defined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. “Continuing education” means education that follows a certain educational programme and has flexible organisation regarding programme implementation formats, time, methods, locations, satisfying the learners’ need for lifelong learning.

3. “Education quality accreditation means assessing and recognizing educational institutions or educational programmes that meet the education quality standards promulgated by competent authorities and organisations.

4. “Year-based” means the mode of educational and training organisation based on school years.

5. “Credit” means a unit used to measure the amount of knowledge, skills and study results accumulated after a certain period of time.

6. “Module” means a learning unit that fully integrates knowledge, skills and attitude with an aim to equipping learners with the capacity to fully or partially perform the tasks of a profession.

7. “Graduation standards” means the target requirements regarding learners’ quality and capacity after completing an educational programme.

8. “Universalization of education” means organizing educational activities in the way that ensures all citizens of suitable age have access to education and acquire certain qualifications as prescribed by law.

9. “Compulsory education” means the type of education that has to be provided to all citizens of suitable age in order for them to acquire the minimal educational qualification as prescribed by law and facilitated by the State.

10. “Upper secondary education knowledge” means the basic and core knowledge and skills in the upper secondary educational programme that learners must accumulate in order to continue learning a higher qualification of vocational education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. “Educational institution” means an institution providing education in the national educational system and consists of schools and other educational institutions.

Article 6. The national educational system

1. The national educational system is an open, transferrable educational system consisting of formal education and continuing education.

2. Educational levels and training qualifications of the national educational system include:

a) Preschool education including junior kindergartens (for children aged 03 – 36 months) and senior kindergartens (for children aged 3 – 5 years);

b) General education with primary education, lower secondary education, and upper secondary education;

c) Vocational education and training at elementary-level, intermediate-level, or college-level and other vocational training programmes;

d) Higher education with university education, master education and doctoral education.

3. The Prime Minister shall make decisions on the approval of the structural framework of the national educational system and the Vietnamese Qualifications Framework; stipulate the training duration, standards of each training level, the minimal learning quantity for qualifications of vocational education and higher education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Requirements on contents, methods of education

1. Contents of education must ensure the basic, comprehensive, practical, modern, systematic and up-to-date characteristics; with importance attached to ideological, ethical and civic consciousness education; preserving and developing the good traditions and the national cultural identity, absorbing the essence of the mankind culture; and suitable with the physical, intellectual and psycho-physiology development of various age groups and abilities of learners.

2. Methods of education must be scientific and bring into full play the activeness, consciousness, self-motivation and creative thinking of learners; foster self-study and cooperative abilities, practical ability, learning eagerness and the will to advance forward.

Article 8. Educational programmes

1. Educational programmes shall reflect the goals of education; set the standards for knowledge, skills, requirements on quality and capacity of learners; scope and structure of educational contents; methods and forms of organizing educational activities; evaluation methods of educational outcomes for each subject of every grade and level or for each subject, module, specialization of every training qualification.

2. Educational programmes must ensure the scientific and practical characteristics; inheritability and transferability among different levels and different training qualifications; facilitate the classification of students and exchange between training qualifications, specializations and educational forms in the national educational system in order for localities and educational institutions to proactively implement suitable educational plans; satisfying the goal of gender equality and demands of international integration. Educational programmes are the basis of comprehensive education quality assurance.

3. Requirements on knowledge, skills and on dignity and capacity of learners defined in educational programmes must be concretized in textbooks used for general education, in syllabi and teaching materials used for vocational education and higher education. Textbooks, syllabi and teaching materials must meet the requirements on educational methods.

4. Preschool education and general education shall run year-based programmes; vocational education and higher education may run year-based, module-based, credit-based programmes or combined programmes.

Study results of subjects or credits/modules accumulated by learners after pursuing an educational programme are considered for transferable values for respective subjects or credits/modules of other educational programmes when learners change their educational specializations/professions, forms of studies, or follow higher educational levels or qualifications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Career orientation and student classification

1. Career orientation in education is a system of measures implemented inside and outside educational institutions to provide students with knowledge about professions and the ability to choose a profession based on a combination of personal desires, fortes and social labour demands.

2. Student classification is a measure of organizing educational activities on the basis of career orientation in education, enabling lower secondary and upper secondary graduates to continue with their studies in higher educational levels/qualifications or vocational education or to join the labour force with regard to personal capacity, circumstances and social demands, contributing to the regulation of the professional structure following the developing requirements of the country.  

3. The Government shall provide for career orientation and student classification in each period of time, meeting the requirements of socio-economic development.

Article 10. Transferability in education

1. Transferability in education is the act of using available study results to continue studying in other educational levels and qualifications within the same specialization or switch to another specialization, mode of education and training qualification with corresponding content requirements, ensuring transferability between educational levels and training qualifications of general education, vocational education and higher education.

2. Transferability in education must satisfy conditions of quality assurance. Educational programmes shall be designed with inheritability, integrating knowledge and skills based on the graduation standards of each educational level in the Vietnamese Qualifications Framework. Learners shall not have to relearn knowledge and skills accumulated in previous educational programmes.

3. The Government shall provide for the transferability between educational levels/training qualifications in the national educational system.

Article 11. Languages, written languages used in educational institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State shall encourage and enable ethnic minority people to learn their spoken and written languages as prescribed in Governmental regulations; hearing-impaired and speaking-impaired persons to learn via sign language, vision-impaired persons to learn via the Braille alphabet as prescribed in the Law on Persons with Disabilities.

3. Foreign languages defined in educational programmes are the languages used commonly in international communication. The teaching of foreign languages in educational institutions should guarantee that learners have continuing and effective learning process.

Article 12. Degrees/diplomas and certificates

1. Degrees/diplomas of the national educational system are conferred to learners upon successful completion of an educational level or educational programme and meeting the graduation standards of the corresponding qualification as prescribed in this Law.

2. Degrees/diplomas of the national educational system consist of the following: lower secondary diploma, upper secondary diploma, diploma of vocational secondary schools, college degree, bachelor degree, master degree, doctoral degree and degrees/diplomas of equivalent qualifications.

3. Certificates of the national educational system are granted to learners to acknowledge their learning results upon successful completion of courses for knowledge or professional upgrading or conferred to candidates of certification examinations as prescribed by law.

4. Degrees/diplomas and certificates granted by educational institutions of educational types and modes in the national educational system shall have equal legal values.

5. The Government shall promulgate a system of higher educational degrees/diplomas and stipulate the equivalent degrees/diplomas of some specific in-depth specializations.

Article 13. Learning rights and obligations of citizens

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State shall ensure social equality in education, create a safe educational environment, ensure inclusive education and enable learners to develop their potentials and talents.

3. The State shall give priority in enabling children with special backgrounds as prescribed in the Children Law, disabled and handicapped persons as prescribed in the Law on Persons with Disabilities and learners from poor and near-poor households to exercise their learning rights and obligations.

Article 14. Universalization of education and compulsory education

1. Primary education is compulsory.

The State shall provide the universalization of preschool education to 05-year-old children and provide the universalization of lower secondary education.

2. The State shall be responsible for implementing compulsory education throughout the country; planning and facilitating the universalization of education.

3. All citizens within defined age groups shall have the obligation to learn in order to contribute to the universalization of education and complete the compulsory education programme.

4. Families and guardians shall enable their members in defined age groups to receive education in order to contribute to the universalization of education and complete the compulsory education programme.

Article 15. Inclusive education

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State shall issue assistance policies to implement inclusive education for learners who are children with special backgrounds as prescribed in the Children Law, learners who are disabled and handicapped persons as prescribed in the Law on Persons with Disabilities and other relevant regulations.

Article 16. Private sector involvement in education

1. To develop education and to build a learning society are the responsibilities of the State and of the whole population.

2. The State shall play the dominant role in developing the cause of education; carry out the diversification of types of educational institutions and modes of education; encourage, promote and enable organisations and individuals to take part in the development of the cause of education; encourage the development of people-founded and private educational institutions, satisfying the social demands on high quality education.

3. All organisations, families and citizens shall be responsible for taking care of education, cooperating with educational institutions in realizing the goals of education and building a safe and healthy educational environment.

4. Organisations and individuals with contributions to the cause of education shall be rewarded in compliance with the law.

Article 17. Investment in education

1. Investment in education is an investment in development. Investment in the field of education is a conditional business investment with preferential treatment and assistance as prescribed by law.

2. The State shall give priority to investment and to the attraction of other investment sources for education; priorities investment in the universalization of education, educational development in mountainous areas, islands, ethnic minority areas, areas with exceptional socio-economic difficulties, areas with industrial zones. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The State budget shall hold the key role in the total resources invested in education.

Article 18. Roles and responsibilities of education managers

1. Education managers play an important role in organizing, managing and directing educational activities.

2. Education managers shall have the responsibilities for studying, training, improving their moral standards, qualifications, management competence and for complying with the standards and regulations prescribed by law.

3. The State shall have plans to build and improve the quality of education managers.

Article 19. Scientific and technological activities

1. Scientific and technological activities are one duty of educational institutions.

2. Educational institutions shall implement or cooperate with scientific and technological organisations and production, trade and service units to carry out education, scientific research and technology transfer for socio-economic development.

3. The State shall enable educational institutions to organize scientific and technological activities, combining training with scientific research and production so as to improve education quality; to gradually implement the role of a cultural, scientific and technological centre for the locality or the whole country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Prohibition of promotion of religions in educational institutions

Neither religion promotion nor religious rituals are to be conducted in educational institutions of the national educational system, of the State agencies, of political organisations, of socio-political organisations and of the people's armed forces.

Article 21. Prohibition of abuse of educational activities

1. It is prohibited to abuse educational activities to distort State guidelines, policies, legislation; to oppose the Socialist Republic of Vietnam, to separate the block of great national solidarity, to incite violence, to propagate war of aggression, to erode the good traditions and customs, to publicize superstitious beliefs and bad customs, or to attract learners into social evils.

2. It is prohibited to make corrupt use of educational activities for self-interest purposes.

Article 22. Prohibited activities in educational institutions

1. Disrespect of dignity and honor, committing physical assault towards teachers, staff, labour workers of educational institutions and towards learners.

2. Distortion of educational contents.

3. Cheating in learning, testing, examination, admission.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Forcing students to take extra classes for money.

6. Forcing contributions in cash or in kind in the name of educational sponsorship or support.

Chapter II

THE NATIONAL EDUCATIONAL SYSTEM

Section 1. EDUCATIONAL LEVELS AND TRAINING QUALIFICATIONS

Subsection 1. PRESCHOOL EDUCATION

Article 23. Position, roles and objectives of preschool education

1. Preschool education is the first educational level in the national educational system that sets the foundation for the comprehensive development of the Vietnamese and carries out the nurturing, caring and educating of children from 03 months to 06 years of age.

2. The objectives of preschool education are to help children develop physically, emotionally, intellectually and aesthetically, in order to shape the initial elements of personality as well as to prepare children for the first grade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The contents of preschool education must be suited to the psycho-physiological development of children; balanced between nurturing, caring and educating, with a view to helping children to develop physically, emotionally, intellectually and aesthetically and to know how to respect differences; suitable with different age groups and transferable to primary education.

2. The methods of preschool education are prescribed as follows:

a) Junior kindergartens must enable children to proactively participate in activities and play, creating a bond between adults and children; stimulate the development of the senses, emotions and psycho-physiological functions;

b) Senior kindergartens must enable children to play, experience, explore and discover the surrounding environment in different ways, satisfying the needs and interests of children.

Article 25. Programmes of preschool education

1. Programmes of preschool education shall satisfy the following requirements:

a) Reflect the objectives of preschool education;

b) Concretize the outcome requirements of different age groups, educational activities, methods and modes of organizing educational activities, educational environment and evaluation of the development of children;

c) Be consistent throughout the country and implemented flexibly, suitable with specific conditions of localities and institutions of preschool education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Minister of Education and Training shall promulgate programmes of preschool education after receiving the appraisals of the National review council for appraising curricula for preschool education; stipulate standards, compiling and editing processes of programmes of preschool education; stipulate standards and selection of toys and learning materials used in institutions of preschool education; stipulate the duties, powers, operating methods, standards, number and structure of members of the National review council for appraising curricula for preschool education.

Article 26. Institutions of preschool education

Institutions of preschool education include:

1. Junior kindergarten centers and classes for children aged 03 – 36 months;

2. Senior kindergartens and independent senior kindergarten classes for children aged 03 – 06 years;

3. Combined kindergartens and independent preschool classes for children aged 03 months – 06 years.

Article 27. Development policies of preschool education

1. The State shall elaborate policies for investment in the development of preschool education; give priority to the development of preschool education in mountainous areas, islands, ethnic minority areas, areas with exceptional socio-economic difficulties, areas with industrial zones. 

2. The State shall issue incentive policies for organisations and individuals to invest in the development of preschool education in order to meet social demands.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Subsection 2. GENERAL EDUCATION

Article 28. Educational levels and entry ages

1. Educational levels and age groups of general education are regulated as follows:

a) Primary education lasts for 05 school years, from the first to the fifth grade. The entry age for the first grade is 06;

b) Lower secondary education lasts for 04 school years, from the sixth to the ninth grade. Students must complete the primary educational programme before entering the sixth grade. The entry age for the sixth grade is 11;

c) Upper secondary education lasts for 03 school years, from the tenth to the twelfth grade. Students must complete the lower secondary educational programme before entering the tenth grade. The entry age for the tenth grade is 15;

2. Cases where schooling could be commenced at younger ages or at higher ages prescribed in clause 1 of this Article are as follows:

a) Commencing schooling at younger ages for students with early intellectual development;

b) Commencing schooling at older ages for students repeating classes, students living in areas with exceptional socio-economic difficulties, students belonging to ethnic minorities, disabled and handicapped students, students with physical or intellectual disadvantages, orphan students, students of poor households, students returning from overseas and other cases as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Minister of Education and Training shall stipulate the teaching and learning of the Vietnamese language to children of ethnic minorities prior to the commencement of the first grade; the teaching of the upper secondary education knowledge in institutions of vocational education; and the cases as prescribed in clause 2 of this Article.

Article 29. Objectives of general education

1. The objectives of general education are to help learners develop comprehensively by acquiring morals, knowledge, physical health, aesthetic values and other basic skills, develop personal abilities, flexibility and creativeness, with a view to forming the socialist Vietnamese personality and the civic duty, to preparing them for further studies of higher education, vocational education or entering the workforce, participating in the building and defending of the Fatherland.

2. Primary education aims to help students form initial foundations for moral, intellectual, physical and aesthetic development and capacity, preparing them for entering lower secondary education.

3. Lower secondary education is directed towards students' consolidation and development of the outcomes of primary education, provision of general and basic knowledge along with introductory understanding on techniques and career orientation to enter upper secondary education or vocational education.

4. Upper secondary education is directed towards the provision of civic knowledge; students' consolidation and development of the outcomes of lower secondary education; completion of general education and acquisition of common understanding on techniques and career orientation; provision of opportunities for students to develop their personal abilities in order to choose their development direction, to enter higher education, vocational education or the workforce, contributing to the building and defending of the Fatherland.

Article 30. Requirements on contents and methods of general education

1. The contents of general education must ensure the popular, basic, comprehensive, career-orienting, and systematic characteristics; linking with the realities of life, appropriate to the psycho-physiological characteristics of students, meeting the objectives of education at each level.

2. Requirements on the contents of general education at each level are regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Lower secondary education shall consolidate and develop the contents learned in primary education, guarantee students the basic general knowledge in Vietnamese, mathematics, national history, other knowledge in social sciences, natural sciences, law, informatics, foreign languages; with introductory understanding on techniques and career-orientation.

c) Upper secondary education shall consolidate and develop the contents learned in lower secondary education, complete the contents of general education. Besides guaranteeing the general, basic, comprehensive and career-orienting knowledge for all students, there shall be advanced teaching in some subjects to develop the students' abilities and satisfy their needs.

3. The methods of general education are to promote the activeness, consciousness, initiatives and creativeness of students; to be appropriate to the characteristics of each subject, class and student; to nurture the methods of self-study, the joy of learning, the ability to work in team, the ability of independent thinking; to develop comprehensively in dignity and ability; to enhance the application of information technology and communications to education.

Article 31. Programmes of general education

1. Programmes of general education shall:

a) Reflect the objectives of general education;

b) Concretize the requirements on the outcomes of students’ quality and capacity after each educational level and on the educational contents compulsory to all students throughout the country;

c) Concretize the requirements on the methods and forms of organizing educational activities and on the evaluation of educational outcomes for subjects of each class and educational level of general education.

d) Be consistent throughout the country and implemented flexibly, suitable with specific conditions of localities and institutions of general education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Minister of Education and Training shall establish the National review council for appraising curricula for general education to appraise curricula of general education. The council shall be composed of teachers, education managers, experienced and prestigious scientists in the field of education and representatives of relevant agencies, organisations. At least one-third of the council members must be teachers who are working in corresponding educational levels. The council and the council members shall be responsible for the appraisal contents and quality.  

3. The Minister of Education and Training shall be responsible for the quality of general education programmes; promulgate programmes of general education after receiving the appraisals of the National review council for appraising curricula for general education; stipulate standards, compiling and editing processes of programme of general education; regulate objectives, subjects, scale, pilot duration of some new educational contents and methods in institutions of general education; stipulate the duties, powers, operating methods, standards, number and structure of members of the National review council for appraising curricula for general education.

Article 32. Textbooks of general education

1. Textbooks of general education are regulated as follows:

a) Textbooks must implement programmes of general education, concretizing the requirements on educational objectives and contents, on students’ quality and capacity as defined in programmes of general education; direct teaching methods and methods of assessing and evaluating education quality; contents and formats of textbooks shall not carry prejudices based on ethnicity, religion, profession, gender, age and social status; textbooks may be in the printed, Braille or electronic forms.

b) Each subject shall have one or several textbooks; implement private sector involvement in textbook compilation; textbook publication shall be in compliance with the law;

c) Provincial People’s Committees shall decide selection of textbooks for consistent use in institutions of general education in their localities as regulated by the Minister of Education and Training.

d) Local educational materials shall be designed by provincial People’s Committees to meet the needs and characteristics of their localities, be appraised by provincial review councils for appraising and approved by the Minister of Education and Training.

2. The Minister of Education and Training shall establish the National review council of each subject and each educational activity for appraising textbooks. The council shall be composed of teachers, education managers, experienced and prestigious scientists in the field of education and representatives of relevant agencies and organisations. At least one-third of the council members must be teachers who are working in corresponding educational levels. The council and the council members shall be responsible for the appraisal contents and quality.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Chairwomen/chairmen of provincial People’s Committees shall decide establishment of provincial review councils for appraising local educational materials.

Article 33. Institutions of general education

Institutions of general education include:

1. Primary schools;

2. Lower secondary schools;

3. Upper secondary schools;

4. Multi-level schools;

Article 34. Certification for completion of primary education and issuance of lower secondary diploma and upper secondary diploma

1. Students who complete the primary education programme and meet the requirements set by the Minister of Education and Training will be certified in their official academic records by a primary school principal that they have completed primary education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Students who complete the upper secondary education programme and meet the requirements set by the Minister of Education and Training will be eligible to take the examination. Those who pass the examination are issued with diplomas of upper secondary education by the head of an educational specialized agency under the management of a provincial People’s Committee.

Students who complete upper secondary education and meet the requirements set by the Minister of Education and Training will be eligible to take the examination. Those who do not take the examination or fail the examination are issued with certificates by the school principal that they have completed general education.

Certificate for completion of general education is used to register for the examination for the upper secondary diploma per learners' wish or per the requirements to continue studying in vocational education and is used in specific cases as prescribed by law.

4. Students with lower secondary diplomas and studying a vocational secondary programme in institutions of vocational education, after completing the programme, are eligible to take the examination certifying the upper secondary education knowledge as prescribed by the Minister of Education and Training. Those who pass the examination are issued with certificates by the head of an educational institution teaching upper secondary cultural knowledge that they have achieved sufficient upper secondary education knowledge.

Certificate for achieving sufficient upper secondary education knowledge is used to continue studying a higher qualification of vocational education and is used in specific cases as prescribed by law.

Subsection 3. VOCATIONAL EDUCATION

Article 35. Training qualifications of vocational education

Vocational education trains at elementary-level, intermediate-level or college-level and provides other vocational training programmes for learners; meeting the demands for workers directly participating in production, trade and services.

Article 36. Objectives of vocational education

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 37. Organisation and  operation of vocational education

Organisation and operation of vocational education are implemented as prescribed in this Law and the Law on Vocational education.

Subsection 4. HIGHER EDUCATION

Article 38. Training qualifications of higher education

Higher education includes bachelor education, master education, and doctoral education.

Article 39. Objectives of higher education

1. Training a workforce of high qualifications, improving the people’s knowledge, fostering talents; conducting scientific and technological research to invent new knowledge and products, meeting the requirements of socio-economic development, ensuring national defense and security and international integration.

2. Educating learners towards comprehensive development in terms of morals, intellectuality, physical health and aesthetic sense; possessing professional knowledge, skills and responsibility; ability to follow up on scientific and technological advances relevant to their training qualifications, ability of self-study, creativity, adaptability to the workplace; spirit of entrepreneurship, of service to the People.    

Article 40. Organisation and operation of higher education

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 2. CONTINUING EDUCATION

Article 41. Objectives of continuing education

Continuing education enables people to learn while in-service, to learn continuously and for lifelong for development of their capacity, refinement of their personality, broadening their understanding, and for educational, professional and operational enhancement with a view to improving their employability, self-employability, and adaptation to the social life; contributing to the building of a learning society.

Article 42. Objectives of continuing education

1. Illiteracy eradication for citizens of suitable age as prescribed by law.

2. Training, upgrading and enhancing professional capacity; updating and supplying knowledge and skills necessary to people’s life; enabling those with the needs for education to improve their educational qualifications.

Article 43. Programmes, forms, contents and methods of continuing education

1. Programmes of continuing education include:

a) Illiteracy eradication;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Programmes for training, upgrading and enhancing professional qualifications;

d) Educational programmes leading to degrees/diplomas of the national educational system.

2. Forms of conducting continuing educational programmes are as follows:

a) In-service learning;

b) Distance learning;

c) Guided self-learning;

d) Other learning forms per learner’s needs.

3. Educational contents of the programmes defined in point a, b, and c of clause 1 of this Article must guarantee the usefulness and help learners improve their working productivity and quality of life.

Educational contents of the programmes defined in point d clause 1 of this Article must lead to the completion of a qualification in the structural framework of the national educational system or the Vietnamese Qualifications Framework, must guarantee the requirements on contents of the educational programme of the same educational level/training qualification defined in Article 31 of this Law, the Law on Vocational education and Law on Higher education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall provide for educational programmes, textbooks, syllabi, materials of continuing education.

Article 44. Institutions of continuing education

1. Programmes of continuing education are conducted at institutions of continuing education, general education, vocational education or higher education, cultural institutions, at the workplace, residential communities, through mass media or other means.

2. Institutions of continuing education are as follows:

a) Institutions of continuing education

b) Institutions of vocational education – continuing education;

c) Community learning centers;

d) Other centers that conduct continuing education.

3. The implementation of continuing educational programmes of continuing education institutions are prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Community learning centers shall implement educational programmes defined in point a and point b of clause 1 of Article 43 of this Law;

b) Other centers shall implement educational programmes defined in point b and point c of clause 1 of Article 43 of this Law.

4. General education institutions, vocational education institutions, higher education institutions implementing continuing educational programmes shall guarantee their educational and training duties, only implement educational programmes defined in point d clause 1 of Article 43 of this Law when authorised by competent education authority.

5. Cooperation in offering in-service courses with higher education institutions shall be implemented in accordance with the Law on Higher education.

Article 45. Assessment and recognition of students’ performance

1. Learners who complete the illiteracy eradication programme and meet the requirements set by the Minister of Education and Training, will be certified to have completed the illiteracy eradication programme.

2. Learners who complete lower secondary educational programmes defined in point d clause 1 Article 43 of this Law and meet the requirements set by the Minister of Education and Training, will be issued with diplomas of lower secondary education by the head of an educational specialized agency under the management of a provincial People’s Committee.

3. Learners who complete upper secondary educational programmes defined in point d clause 1 Article 43 of this Law and meet the requirements set by the Minister of Education and Training, will be eligible to take the examination. Those who pass the examination are issued with diplomas of upper secondary education by the head of an educational specialized agency under the management of a provincial People’s Committee. Those who do not take the examination or fail the examination are issued with certificates by the head of an institution of continuing education that they have completed general education.

4. Learners who complete training programmes and meet the graduation standards of a training qualification as prescribed in the Vietnamese Qualifications Framework, are issued with diplomas corresponding with their training qualifications.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 46. Policies on development of continuing education

1. The State shall issue policies for investment in the development of continuing education, providing education to all the people, promoting the learning of adults, building a learning society; for encouraging organisations and individuals to participate and/or provide continuing educational services of quality, meeting learners’ need for lifelong learning. 

2. Authorities and organisations shall facilitate the frequent learning and lifelong learning of officials, public employees and labour workers with a view to developing their abilities and improving quality of life.

3. Institutions of vocational education and of higher education shall be responsible for cooperating with continuing education institutions in providing learning material sources to continuing education institutions following learners’ learning need; teachers’ training institutions shall be responsible for conducting research on educational science, training and upgrading teachers of continuing education institutions.

Chapter III

SCHOOLS, SPECIAL SCHOOLS AND OTHER EDUCATIONAL INSTITUTIONS

Section 1. ORGANISATION, OPERATION, TASKS AND POWERS OF SCHOOLS

Article 47. Types of schools in the national educational system

1. Schools in the national educational system are organized in the following types:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) People-founded schools whose infrastructure is invested and operating conditions are guaranteed by local residential communities such as organisations and individuals in hamlets, villages, wards, districts, towns.

The people-founded type is only applicable to institutions of preschool education;

c) Private schools whose investment is made and operating conditions are guaranteed by domestic investors or foreign investors.

Not-for-profit private schools are schools whose investors guarantee and uphold commitments to operate not for the sake of profit, stated in the establishment decision or decision of converting school types; with non-profit operation, no capital withdrawal, no income earning; annual accumulated earnings belong to the undivided and joint possession so as to continue developing the schools.

2. The conversion of school types in the national educational system are conducted as follows:

a) Only convert from private school to not-for-profit private school;

b) Implement provisions prescribed in charters and in organisational and operational regulations of school type at each educational level/training qualification;

c) Ensure rights of teachers, lecturers, education managers, labour workers and learners;

d) Do not cause losses of land, fund or assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 48. Schools of the State agencies, of political organisations, of socio-political organisations and of the people's armed forces

1. Schools of the State agencies, of political organisations and of socio-political organisations shall perform the duties of educating and training officials and public employees. Schools of the people's armed forces shall perform the duties of educating and training officers, non-commissioned officers, professional staff and defense workers; fostering leaders and education managers on duties and knowledge of national defense and security.

Schools of the State agencies, of political organisations, of socio-political organisations and of the people's armed forces are educational institutions of the national educational system, organized and operating following provisions of the Law on Vocational education, Law on Higher education and school charters at each educational level/training qualification. When meeting the requirements of socio-economic development and authorised by a competent authority to operate in education and to implement educational programmes, these schools are authorised to issue degrees/diplomas and certificates of the national educational system.

2. The Government shall provide for this Article.

Article 49. Conditions for school establishment and conditions for educational operation

1. A school is established when its establishment scheme is suitable with the planning of socio-economic development and of the educational institution network as prescribed in the Law on Planning.

The school establishment scheme shall specify the objectives, duties, programmes and contents of education; the land, infrastructure, equipment, provisional location for school construction, organisational structure, resources and finance; the strategic direction for building and developing the school. 

2. The school may operate in education when it:

a) Has land, infrastructure and equipment meeting the requirements on educational operation; location for school construction shall ensure a safe educational environment for learners, teachers and labour workers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Is financially sufficient, as prescribed by law, to ensure maintenance and development of educational operation; and

d) Has organisational and operational regulations of the school.

3. Within a regulated period of time, if the school guarantees all conditions prescribed in clause 2 of this Article, it shall be granted permission to operate in education by a competent authority; when the period is over, if the school fails to secure conditions prescribed in clause 2 of this Article, the establishment decision or establishment permission shall be revoked.

Article 50. Suspension from educational operation

1. A school shall be suspended from educational operation:

a) Fraud in committed to obtain the permission for educational operation;

b) One of the conditions prescribed in clause 2 Article 49 of this Law is not satisfied;

c) Permission for educational operation is not granted by a competent person;

d) There is no educational operation within a regulated period of time starting from the date the permission for educational operation is granted;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Other cases as prescribed by law.

2. Decision to suspend educational operation of a school must specify the reasons for suspension, duration of suspension, measures to ensure rights and benefits of teachers, education managers, learners and labour workers in the school, and must be publicly announced via mass media.

3. Within the suspension period, if the reason for suspension is amended, the person having the power to issue the suspension decision may permit the school to resume its educational operation.

Article 51. Merger, division and dissolution of schools

1. Merging, full division, partial division and dissolution of schools shall satisfy the following requirements:

a) Suitable with the planning of socio-economic development and of the educational institution network as prescribed in the Law on Planning;

b) Meeting the requirements of socio-economic development;

c) Ensuring rights and benefits of teachers and learners;

d) Contributing to the improvement of quality and efficiency of education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) It seriously violates regulations regarding management, organisation or operation of the school;

b) It fails to rectify the violation that leads to its suspension by the deadline;

c) Its operating objectives and contents in the establishment decision or establishment permission are no longer suitable with the requirements of socio-economic development;

d) It fails to ensure quality of education;

dd) The dissolution is requested by the founding organisations and/or individuals.

3. The decision on merger, division and dissolution of schools must specify the reasons and measures to ensure rights and benefits of teachers, education managers, learners and labour workers in the school, and must be publicly announced via mass media.

Article 52. Authority and procedure of establishment or establishment permission; permission of educational operation, suspension of educational operation; merger, division and dissolution of schools

1. The following persons have the power to establish public schools or to grant permission to establish people-founded and private schools:

a) Chairwomen/chairmen of district-level People's Committees have the power to decide establishment of junior kindergartens, senior kindergartens, primary schools, lower secondary schools, multi-level schools whose highest level is lower secondary, and day schools for ethnic children, except for the cases prescribed in point d of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Ministers, Heads of ministry-level agencies have the power to decide establishment of vocational secondary schools under their direct management;

d) The Minister of Education and Training has the power to decide establishment of pre-university schools, pedagogical colleges and schools under ministerial management; junior kindergartens, senior kindergartens, primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools as proposed by foreign diplomatic representative agencies and/or intergovernmental international organisations;

dd) The Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs has the power to decide establishment of colleges, except for pedagogical colleges;

e) The Prime Minister has the power to decide establishment of institutions of higher education.

2. The Minister of Education and Training has the power to grant permission of educational operation to institutions of higher education. Authority in granting permission of educational operation to schools at other educational level/training qualification shall comply with the Government's regulations.

3. The persons having the power to establish school or grant permission for school establishment also have the power to revoke establishment decision or establishment permission, decide merger, division and dissolution of schools. The persons having the power to grant permission of educational operation also have the power to decide suspension of educational operation

In case of merger of schools that are not established by authorities of the same level, the superior authority shall make decisions; in case the establishing authorities are of the same level, they shall reach a consensus on decisions.

4. The Government shall provide for conditions and procedure of establishment or establishment permission; permission of educational operation, suspension of educational operation; merging, full division, partial division and dissolution of schools as prescribed in article 49, 50, 51 and 52 of this Law.

Article 53. Charters and regulations on establishment and operation of educational institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Duties and rights of the school;

b) Organisation of educational operation in the school;

c) Duties and rights of teachers;

d) Duties and rights of learners;

dd) Organisation and management of the school;

e) Finance and assets of the school;

g) Relationship between the school, families and society.

2. Organisational and operational regulations of educational institutions shall concretize the contents of school charters for application to each type of educational institutions.

3. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall promulgate school charters, organisational and operational regulations of educational institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Investors in the field of education consist of:

a) Domestic investors, including Vietnamese citizens, organisations established in accordance with Vietnamese law;

b) Foreign investors, including citizens of foreign countries, organisations established in accordance with foreign law.

2. Rights and responsibilities of investors are prescribed as follows:

a) Approve development plans of the school as prescribed by law and proposed by school council;

b) Decide total capital contributions of investors, school investment projects, mobilization of capital (if any); plans on use of annual discrepancies between incomes and expenditures or on handling losses of the school; approve annual financial reports;

c) Vote or appoint, dismiss and remove members of school council;

d) Organize the supervision and evaluation of school council’s operation;

dd) Decide promulgation and amendment of financial regulations; approve matters related to finance and assets in the organisational and operational regulations of the school;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Consider, handle violations by school council that result in losses as prescribed by law and by organisational and operational regulations of the school;

h) Decide reorganization, dissolution of the school as prescribed by law;

i) Publish a list of organisations and individuals that make contributions of capital on the online website of the school;

k) Founding investors of not-for-profit private schools are honoured for their capital contributions to the establishment, construction and development of the school.

3. Founding investors of private educational institutions may choose one of the following options:

a) Invest in the establishment of a financial organisation in accordance with the Law on Investment and Law on Enterprises in order for this financial organisation to establish a private educational institution as prescribed in this Law;

b) Invest directly in the establishment of a private educational institution as prescribed in this Law.

Article 55. School council

1. School council of public schools is a school management organisation, exercising the right of ownership representation of the school and of parties with relevant benefits, and is prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

School council of junior kindergartens, senior kindergartens, institutions of general education shall be composed of the committee-level secretary, school principal, chairwoman/chairman of the labour union, secretary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union, representatives of  specialized teams, representatives of the office team, representatives of the local government, representative committee of students’ parents and representatives of students for lower secondary schools and/or upper secondary school;

b) School council of vocational education institutions shall be implemented as prescribed in the Law on Vocational education;

c) School council of higher education institutions shall be implemented as prescribed in the Law on Higher education.

2. School council of junior kindergartens, senior kindergartens, people-founded young sprout schools is the body exercising the right of ownership representation as recommended by the residential community of establishment; responsible for making decisions on the directions of school operation, planning, development plans, organisation, personnel, financing, assets, ensuring the realisation of educational objectives and compliance with the law.

School council shall be composed of representatives of residential communities, representatives of communal governments and contributors of the capital used for construction and operation of the school.

3. School council of private schools is a school management organisation, exercising the right of representation for investors and parties with relevant benefits, responsible for the implementation of investors’ decisions.

For private schools invested by domestic investors and/or foreign investors, school council shall be composed of representatives of investors, school members and non-members voted and decided in investor meetings based on percentage of capital contribution.

For not-for-profit private schools invested by domestic investors, school council shall be composed of representatives of investors voted and decided in investor meetings based on percentage of capital contribution; school members and non-members. School members shall include standard members and voted members. Standard members are the committee-level secretary, chairwoman/chairman of the labour union, representatives of the executive board of the Ho Chi Minh Communist Youth Union currently learning at school (if any), the school principal. Voted members are representatives of teachers and labour workers voted in plenary meetings or delegate meetings of the school. Non-members are management representatives of managers, educators, entrepreneurs and alumni voted in plenary meetings or delegate meetings of the school.   

4. Establishment procedure, organisational structure, duties and powers of school council towards junior kindergartens, senior kindergartens, institutions of general education shall be regulated in charters and organisational and operational regulations of the school. Transfer of power from management council to school council of junior kindergartens, senior kindergartens, institutions of general educations shall be implemented as prescribed by the Minister of Education and Training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. School principal is responsible for managing the school's operations and is appointed or recognised by a competent authority.

2. School principal of the national educational system must be trained and upgraded in school management and meet standards of school principal.

3. The Minister of Education and Training shall give specific provision on standards, duties and powers of school principal; on appointment procedure of principals of institutions of preschool education and general education.

4. Standards, duties and powers of school principal; appointment procedure of principals of vocational education and higher education institutions shall be implemented as prescribed in the Law on Vocational education, Law on Higher education and other relevant provisions.

Article 57. Advisory board in school

1. Advisory board in school is set up by school principal in order to assist school principal in realizing tasks under the duties and powers of the school principal.

2. Organisation and operation of the advisory board shall be stipulated in the school charter.

Article 58. Organisations of the Communist Party in school

Organisations of the Communist Party of Vietnam within the school shall lead the school and operate according to the Constitution and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Internal organisations in school are responsible for contributing to the realisation of educational objectives and shall operate according to the law.

Article 60. Duties and powers of schools

1. Schools have the following duties and powers:

a) Publicly announce objectives, programmes, educational plans, conditions of education quality assurance, evaluation and accreditation results of education quality; systems of degrees/diplomas and certificates of schools;

b) Conduct admission, education, training, scientific research, transfer results of training and scientific research as appropriate of functions, duties and powers; to ratify or issue degrees/diplomas and certificates within authority;

c) Propose demands and participate in recruitment of teachers and labour workers in public schools; to manage and employ teachers and labour workers; to manage learners;

d) Mobilize, manage and utilize resources according to the law; to build up infrastructure in conformity with the requirements of standardisation and modernisation;

dd) To coordinate with learners' families, organisations and individuals in educational activities; to arrange for teachers, labour workers and learners to participate in social activities and community service.

2. The performance of duties, organisational structure, personnel and finance of public schools are regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Institutions of vocational education and higher education shall implement democratic rights and be held accountable in accordance with the Law on Vocational education, Law on Higher education and other relevant regulations.

3. People-founded schools and private schools shall exercise democracy and be responsible for their own development plans, organisation of educational activities, formation and improvement of teacher resources, mobilization, use and management of resources for the realisation of educational objectives.

Section 2. SPECIAL SCHOOLS AND OTHER EDUCATIONAL INSTITUTIONS

Article 61. Boarding general education schools and day schools for ethnic minorities, pre-university schools

1. The State shall establish boarding general education schools, day schools and pre-university schools for ethnic minority children, and for children of long-term resident families in areas with exceptional socio-economic difficulties.

2. Boarding general education schools and day schools for ethnic minorities and pre-university schools shall be given priority in allocation of teachers, infrastructure, equipment and budget.

3. The Minister of Education and Training shall provide for conditions for students to study in boarding general education schools and day schools for ethnic minorities and pre-university schools.

Article 62. Specialized schools, schools for gifted students

1. Specialized schools shall be established at upper secondary level for students with excellent study achievements to develop their talents in certain subjects while assuring comprehensive general education, creating a foundation for the fostering of talents, meeting the developing requirements of the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The State shall give priority in allocating teachers, infrastructure, equipment and budget to specialized schools and schools for gifted students established by the State; give incentives to schools for gifted students established by individuals/organisations.

3. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall promulgate advanced educational programmes, organisational and operational regulations for specialized schools and schools for gifted students.

Article 63. Schools and classes for disabled persons

1. The State shall establish and encourage organisations, individuals to establish schools and classes for disabled persons to enable them to restore their functions, to receive education and vocational training and to integrate into the communities.

2. The State shall give priority in allocating teachers, infrastructure, equipment and budget to schools, classes for disabled persons established by the State; give incentives to schools, classes for disabled persons established by individuals, organisations.

Article 64. Reformatory schools

1. Reformatory schools are responsible for educating juvenile offenders to enable them to rectify, develop and become good citizens, capable of re-integrating into society.

2. The Minister of Public Security shall be responsible for cooperating with the Minister of Education and Training and Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs in stipulating educational programmes for reformatory schools.

Article 65. Other educational institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Day care centers, independent senior kindergarten classes, independent junior kindergarten classes, illiteracy eradication classes, foreign language classes, informatics classes, classes for children with difficult circumstances and unable to attend school, classes for disabled children;

b) Institutions of continuing education, vocational – continuing education, vocational education, community learning centers, inclusive education support and development centers, other centers conducting duties of continuing education;

c) Academies and institutes established by the Prime Minister in accordance with the Law on Science and Technology and authorised in doctoral education.

2. Heads of other educational institutions prescribed in clause 1 of this Article shall be responsible for the quality of education, management and operation of educational institutions as prescribed by law.

3. The Government shall provide for conditions and power of establishment, establishment permission, merging, full division, partial division, dissolution, operation suspension of educational institutions prescribed in point a and point b of clause 1 of this Article, except institutions of vocational education. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall stipulate organisational and operational regulations of educational institutions prescribed in point a and point b of clause 1 of this Article.

Chapter IV

TEACHERS

Section 1. POSITION, ROLES AND STANDARDS OF TEACHERS

Article 66. Position, roles of teachers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Teachers working at institutions of preschool education, general education and other educational institutions or teaching elementary-level, intermediate-level are called teachers; teachers of colleges and higher qualifications are called lecturers.

2. Teachers play the decisive role in ensuring education quality, hold an important position in society and are honoured by society.

Article 67. Standards of teachers

Teachers must:

1. Have good morals, ideological and mental qualifications;

2. Meet professional standards of teaching position;

3. Have skills of updating and upgrading professional capacity and knowledge; and

4. Maintain good health as required by the profession.

Article 68. Professors and associate professors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Prime Minister shall determine criteria and procedure for appointing and dismissing the titles of professor and associate professor.

Section 2. DUTIES AND RIGHTS OF TEACHERS

Article 69. Duties of teachers

1. Educate and teach according to educational objectives and principles, implementing educational programmes with sufficiency and quality;

2. Be exemplary in the fulfilment of civic duties, school charters and code of conduct of teachers.

3. Maintain moral quality, prestige and honor of teachers; respecting learners' dignity, treating learners equally; and protecting legitimate rights and interests of learners.

4. Study and practice continuously to improve moral quality, political qualification, professional qualification and knowledge, reforming teaching methods, and being good examples for learners.

Article 70. Rights of teachers

Teachers have the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Receive further education and training to improve political qualification, professional qualification and knowledge.

3. Work under contract as visiting teacher and/or researcher in other educational or research institutions.

4. Be protected with regards to their honor, dignity and physical wellbeing;

5. Have summer vacation as stipulated by the Government and other holidays as prescribed by law.

Article 71. Visiting teaching

1. Visiting teaching is the act where educational institutions invite persons meeting criteria stipulated in Article 67 of this Law to conduct teaching. Persons invited to conduct teaching by educational institutions are called visiting teachers or visiting lecturers.

2. Visiting teachers and lecturers must perform duties as defined in Article 69 of this Law. If being officials or public employees, visiting teachers and lecturers must first assure the fulfilment of tasks at their organisations.

3. Encourage inviting domestic teachers and scientists, scientists who are overseas Vietnamese and foreigners to teach at educational institutions as visiting teachers or lecturers.

Section 3. TRAINING FOR TEACHERS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Standardized educational qualifications of teachers are regulated as follows:

a) Teachers of preschool education teachers must possess at least a pedagogical college diploma;

b) Teachers of primary education, lower secondary education and upper secondary education must possess at least a bachelor’s degree in pedagogy training.

In case a subject is yet to acquire enough teachers with bachelor’s degree in pedagogy training, teachers of this subject must possess a bachelor's degree of suitable specialization and a certificate of pedagogy training;

c) Lecturers of higher education must possess a master’s degree; lecturers teaching or instructing master or doctor’s theses must possess a doctoral degree.

b) Standardized educational qualifications of teachers working in institutions of vocational education shall follow regulations in the Law on Vocational education.

2. The Government shall specify road maps for improving standardized educational qualifications of teachers of preschool education, primary education and lower secondary education as prescribed in point a and point b of clause 1 of this Article. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall stipulate employment of teachers not meeting criteria prescribed in clause 1 of this Article.

Article 73. Education and training for teachers

1. The State shall elaborate policies for educating and upgrading teachers in terms of political qualification, professional qualification and knowledge; Teachers nominated to attend educating and upgrading training shall receive salary and subsidies as regulated by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 74. Educational institutions providing training for teachers and education managers

1. Educational institutions performing the duty of educating and training teachers include pedagogical schools, educational institutions with faculty of pedagogy, educational institutions authorised to educate and train teachers.

2. Educational institutions performing the duty of educating and training education managers include pedagogical schools, institutions of higher education with faculty of educational management, educational institutions authorised to educate and train education managers.

3. Pedagogical schools established by the State to educate and train teachers and education managers shall be given priority in teacher recruitment, allocation of education managers, investment in infrastructure and dormitories, as well as availability of funding. Pedagogical schools have schools or establishments for trainee-teachers' practice.

4. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training and Minister of Labour - War Invalids and Social Affairs shall stipulate the performing of the duty of educating and training teachers and education managers, and stipulate educational institutions authorised in educating and training teachers and education managers.

Section 4. POLICIES FOR TEACHERS

Article 75. Vietnamese Teacher’s Day

The 20th of November is Vietnamese Teacher’s Day.

Article 76. Salary

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 77. Policies for teachers

1. The State shall elaborate policies of recruitment, employment, benefits, guaranteeing material and mental needs of teachers so as to enable them to fulfill their roles and duties.

2. Teachers working at specialized schools, schools for gifted students, boarding general education schools or day schools for ethnic minorities, pre-university schools, schools or classes for disabled and handicapped persons, reformatory schools or other special schools, teachers of inclusive education shall receive allowances and other preferential policies.

3. The State shall issue incentive and preferential policies on allowances and other policies for teachers working in areas with exceptional socio-economic difficulties.

4. The Government shall provide for this Article.

Article 78. Awarding of titles of "Nhà giáo nhân dân" and "Nhà giáo ưu tú" for outstanding teachers

Teachers, education managers and educational researchers who meet the criteria set by the law shall be awarded the title of "Nhà giáo nhân dân" or "Nhà giáo ưu tú" by the State.

Article 79. Awarding of titles of “Tiến sĩ danh dự” (honorary doctor) and “Giáo sư danh dự” (honorary professor)

1. Political/social activists of international prestige, teachers and scientists who are overseas residing Vietnamese and foreign nationals with major contributions to the cause of education and science in Vietnam shall be awarded the title of “Tiến sĩ danh dự” (honorary doctor) by institutions of higher education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Government shall provide for this Article.

Chapter V

LEARNERS

Section 1. DUTIES AND RIGHTS OF LEARNERS

Article 80. Learners

Learners are persons currently learning at educational institutions of the national educational system. Learners include:

1. Children at preschool education institutions;

2. Students at general education institutions, vocational training classes, vocational - continuing education centers, vocational education centers, vocational secondary schools and pre-university schools;

3. Students at colleges and universities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Doctoral candidates at institutions providing doctoral education;

6. Learners of continuing educational programmes.

Article 81. Rights of and policies for children at institutions of preschool education

1. Children at preschool education institutions have the right to:

a) Receive care, nurture and education according to programmes of preschool education promulgated by the Minister of Education and Training; to receive health care and protection as prescribed in the Children Law and other relevant regulations; and

b) Receive discounts on public entertainment services.

2. The Government shall issue policies for children at institutions of preschool education.

Article 82. Duties of learners

1. Perform learning and training tasks according to educational programmes and plans, code of conduct of educational institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Preserve and protect properties of educational institutions.

5. Contribute to the building, protection and development of the traditions of educational institutions.

Article 83. Rights of learners

Learners have the right to:

1. Receive education and training so as to develop comprehensively and realize their potentials to the fullest.

2. Receive respect; equal opportunities in education and learning; to have their talents, gifts, creations and inventions developed; to receive full information concerning their own learning and training.

3. Have the possibility of leaping grades, shortening programme duration, learning at an age higher than regulated, extending programme duration or repeating class, be enabled to learn educational programmes as prescribed by law.

4. Learn in a safe and healthy educational environment.

5. Be awarded degrees/diplomas or certificates after completing educational levels, training qualifications or completing educational programmes as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Use infrastructure, libraries, equipment and facilities assigned to learning, cultural, sporting, athletic activities at educational institutions.

8. Submit, directly or through their legal representatives, to educational institutions measures for the improvement of educational institutions, to protect learners' rights and interests.

9. Benefit from preferential State policies in recruitment into State agencies upon graduation with excellent records and good conduct.

10. Elect representatives for school council as prescribed by law.

Section 2. POLICIES FOR LEARNERS

Article 84. Educational credits

The State shall issue preferential credit policies concerning interest rates, credit's conditions and duration to enable learners to study. Encourage private sector involvement in educational credits.

Article 85. Scholarships, social subsidies, tuition exemption/reduction, subsidies on tuition and living costs

1. The State shall issue policies on granting academic scholarships to students with excellent scholastic achievements at specialized schools, schools for gifted students as stipulated in Article 62 of this Law and to learners with good academic and training results or higher at institutions of vocational education and higher education; on granting policy scholarships to students enrolled by form of nomination, students at pre-university schools, boarding general education schools for ethnic minorities, learners at vocational education institutions for war invalids, disabled and handicapped persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The State shall encourage organisations and individuals to grant scholarships or subsidies to learners as prescribed by law.

4. Students at pedagogical institutions will receive subsidies on tuition and living costs throughout the entirety of the course. 02 years after graduation, if persons that receive the subsidies do not work in the field of education or fail to work in education for a sufficient duration, they will have to reimburse the State for the subsidies. The maximum time limit for reimbursement is equal to the training duration.

Students at pedagogical institutions are entitled to academic incentive scholarships, social subsidies, tuition exemption/reduction as prescribed in clause 1 and clause 2 of this Article.

5. The Government shall provide for this Article.

Article 86. Exemption, reduction of public service fees for students, students

Students and students are entitled to fee exemption or reduction when using public services in transportation, entertainment, and visits to museums, historical relics and cultural attractions as stipulated by the Government.

Article 87. Admission by form of nomination

1. The State shall grant admission into vocational secondary schools, colleges and universities by means of nomination for students from ethnic minorities with sparse population; students from ethnic minorities living in areas with exceptional socio-economic difficulties and have no or few officials/public employees who are of ethnic minorities; issue policies on formation of nominated admission source, enabling the regulated entities to enter boarding general education schools for ethnic minorities and increasing pre-university learning time.

2. People's Committees at provincial level, based on the needs of their localities, shall propose and allocate nomination quotas; selecting persons according to approved criteria and quotas; recruiting and assigning jobs for learners after graduation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Students of this nomination mode shall be responsible for returning to work for the locality sending them to study; be recruited and assigned jobs.

4. The Government shall regulate criteria and beneficiaries of the nomination mode; organize the implementation of the nomination mode and employment of learners of nomination mode after graduation.

Article 88. Awards for learners

Learners with excellent achievements in learning and training shall be awarded by educational institutions or education authorities; in case of exceptional achievements, the awards shall be issued as regulated by law.

Chapter VI

RESPONSIBILITIES OF SCHOOLS, FAMILIES AND SOCIETY IN EDUCATION

Article 89. Responsibilities of schools

1. Schools shall be responsible for implementing plans of universalization of education and codes of conduct; actively liaising with families and society to organize or participate in educational activities in compliance with school plans, ensuring the safety of teachers and learners; informing study and training results of students to their parents or guardians.

2. Other regulations related to schools in this Chapter shall be applied to other educational institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Parents or guardians shall be responsible for nurturing, educating, and caring, enabling their children or persons under their guardianship to learn, receive universalized education, complete compulsory education, train and participate in school activities; for respecting teachers, preventing disrespect of dignity and honor, and physical assault towards teachers.

2. All family members shall be responsible for creating a cultural family and a favourable environment for comprehensively moral, intellectual, physical and aesthetic development of their children; adults are responsible for educating, setting examples for their children, and working with schools to improve quality and efficiency of education.

Article 91. Responsibilities of parents or guardians of students

1. Receive information on study and training results of their children or persons under their guardianship.

2. Take part in educational activities according to school plans; participate in activities of the representative committee of students’ parents at school.

3. Cooperate with schools and/or education authorities to respond to issues related to the education of their children or persons under their guardianship by law.

Article 92. Representative committee of pre-school students' parents

1. Representative committee for the students' parents is established every school year at general and preschool education levels, nominated by parents or guardians in each class or school to liaise with schools in caring, nurturing and educating students, and operating as regulated by the Minister of Education and Training.

2. This committee shall not be established at inter-school or administrative level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Agencies, organisations and individuals shall have the following responsibilities:

a) Assisting and cooperating with schools in organizing educational and research activities; facilitating teachers and learners in visits, experiences, practice and scientific research;

b) Contributing to the creation of a safe and healthy educational environment, while preventing activities with possible negative effects on learners;

c) Enabling citizens of suitable age to fulfill learning obligations so as to contribute to the universalization of education, completing compulsory education, with a view to guaranteeing learners healthy recreational, cultural, sporting and athletic activities;

d) Contributing resources for the cause of educational development according to their capacities.

2. The Vietnam Fatherland Front Committee and its member organisations shall be responsible for mobilizing the population to take care of the cause of education.

3. The Ho Chi Minh Communist Youth Union and the Ho Chi Minh Young Pioneer Organisation shall be responsible for cooperating with schools in educating the youth and children; mobilizing the youth and children to set examples in learning, training and participating in the development of the cause of education.

Article 94. Learning promotion funds and educational sponsoring funds

The State shall encourage organisations and individuals in setting up learning promotion funds and educational sponsoring funds. The establishment and operation of these funds shall be in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

INVESTMENT AND FINANCE IN EDUCATION

Article 95. Financial sources of educational investment

Financial sources of investment in education comprise:

1. State budget;

2. Legal investment capitals of domestic and foreign organisations and individuals;

3. Incomes from educational, training, scientific and technological services; service and assistance to educational operation of educational institutions; incomes from business operation; interest from deposits in banks and other legal incomes as regulated by law;

4. Funding for fulfilment of the State’s requests;

5. Loans;

6. Sponsorship, aid, grants of domestic and international organisations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The State shall give first priority to the allocation of state budget for education, ensuring that educational and training expenditures take up at least 20% of the State budget.

2. The State budget for education must be allocated on the principles of transparency and democracy, based on the educational scale, socio-economic development conditions of each region; securing budget for universalized education, educational development in ethnic minority areas and areas with exceptional socio-economic difficulties.

The State shall be responsible for the full and timely allocation of budget so as to facilitate the universalization of education and to meet the progress of the school year.

3. Education authorities and educational institutions shall be responsible for effective management and use of the allocated budget for education and other incomes as prescribed by law.

Article 97. Priority in finance and land allocation for building schools

Ministries, ministerial-level agencies, People's Councils and People's Committees at all levels shall be responsible for incorporating the construction of schools, sporting, athletic, cultural, artistic facilities in service of education into the planning and socio-economic development plan of their sectors and localities; and shall give priority in finance and land allocation for the construction of schools and dormitories for students and students in their socio-economic development plans.

Article 98. Encouragement to invest in education

1. The State shall encourage and enable organisations and individuals to invest and contribute their intellects, labour and financial resources to education.

2. Contributions and grants made by organisations and individuals to education shall be removed when determining taxable income in accordance with regulations on taxation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 99. Tuition and expenses of educational and training services

1. Tuition is a contribution made by learners to partially or fully cover expenses of educational and training services. Tuition rate is determined based on road maps for assurance of expenses for educational and training services prescribed by the Government. For institutions of vocational education and higher education, this rate is calculated based on the Law on Vocational education and Law on Higher education.

2. Expenses of educational and training services include the total amount of salary, direct costs, management costs and depreciation of fixed assets in direct or indirect service of educational operation in accordance with educational programmes.

Admission fees contributed by candidates when submitting an application or taking an entrance examination shall be determined based on road maps of accuracy and adequacy.

3. Students at primary education level in public educational institutions are not required to pay tuition; in areas lacking public schools, primary school students in private educational institutions shall receive subsidies on tuition from the State, with the support rate specified by provincial People’s Councils.

4. Pre-school children at 05 years of age in villages and communes with exceptional difficulties, ethnic minority areas, remote and isolated areas, coastal areas and islands shall be exempted from tuition.

5. Pre-school children at 05 years of age beside those regulated in clause 4 of this Article and students at lower secondary education level shall be exempted from tuition based on road maps specified by the Government.

6. Mechanisms for collecting and managing tuition and service fees of educational operation are prescribed as follows:

a) The Government shall set tuition collecting and managing mechanisms for public institutions of preschool education, general education, vocational education and higher education;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provincial People's Committees shall set collecting and using mechanisms for admission fees of each educational level under provincial management after receiving the approval from provincial People's Councils;

d) People-founded and private educational institutions are entitled to set the rate of their tuition and other service fees, ensuring expense recoupment and reasonable accumulation. Publicly announce expenses of educational and training services and fee rate as guaranteed in school’s establishment proposal; and on the basis of each educational course/level/year as prescribed by lawsoft.

Article 100. Tax incentives for textbooks, teaching materials and equipment

The State shall provide tax incentives for the publication of textbooks, syllabi and teaching materials; for the production and supply of teaching equipment and children toys in institutions of preschool education; for the import of books, periodicals, teaching and learning materials, teaching equipment and research equipment used in educational institutions in accordance with tax laws.

Article 101. Financial regulations for educational institutions

1. Public educational institutions shall manage financial incomes and expenditures, manage property use as regulated by the Law on State budget, Law on Management and use of public properties and other relevant regulations; implement regulations on accounting, auditing, taxation and financial transparency in compliance with the law.

2. People-founded and private institutions shall operate on the principle of financial autonomy, implement regulations on accounting, auditing, taxation, property valuation and financial transparency as prescribed by law. Incomes of people-founded and private institutions shall be used for expenditures of the institutions’ necessary operations, fulfilment of duties to the State budget, establishment of investment development funds and other funds of the institutions. The remaining incomes shall be distributed to investors according to their contributions of capital, except for not-for-profit educational institutions.

3. Educational institutions shall publish expenses of educational and training services and fee rate for each school year of preschool education and general education; for each school year and provisionally for each course of vocational education and higher education.

Article 102. Rights on ownership of properties and transfer of capital for people-founded schools and private schools

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Properties of private schools fall under the ownership of investors, are formed from capital contributions of investors and determined by contract of capital contribution of investors. Transfer of contributed capital shall take place as prescribed by law.

3. Capital transfer of people-founded schools, private schools shall ensure the stability and development of the school and take place as prescribed by the Government.

Article 103. Preferential policies for people-founded schools and private schools

1. People-founded and private schools shall receive land allocation or rental, infrastructure allocation or rental by the State, receive budget support when implementing duties requested by the State, and benefit from preferential policies on taxes and credits; shall receive financial assurance from the State in order to implement policies for learners as stipulated in Article 85 of this Law.

2. The Government shall provide for this Article.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT OF EDUCATION

Section 1. CONTENTS OF STATE MANAGEMENT OF EDUCATION AND STATE AGENCIES IN CHARGE OF MANAGEMENT OF EDUCATION

Article 104. Contents of state management of education

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Promulgating and organizing the execution of legislative documents on education; promulgating school charters, standards of educational institutions, organisational and operational regulations of educational institutions, charters of representative committee of students’ parents; regulations on in-school and out-of-school teaching and educating activities; regulations on assessment of study and training results; awarding and discipline for learners.

3. Defining standards of titles, working principles of teachers and education managers,  job category framework and staff quota in educational institutions; standards of heads, deputy heads of educational institutions; standards of heads, deputy heads of educational specialized agencies under the management of provincial/communal People’s Committees; professional standards of teachers; promulgating codes of conduct for teachers, for educational institutions; requirements on conditions, standards and forms of recruitment of teachers.

4. Defining objectives, programmes and contents of education; the Vietnamese Qualifications Framework; teacher standards; standards and usage quota of school infrastructure and equipment; compilation, publication and use of textbooks and syllabi; examination, testing, admission, joint training and management of degrees/diplomas and certificates; recognition of degrees/diplomas issued by foreign educational institutions for use in Vietnam.

5. Stipulating the evaluation of education quality; organizing and managing education quality assurance and accreditation.

6. Conducting statistical and informing work on educational organisation and operation.

7. Organizing educational management apparatus.

8. Organizing and directing the training, upgrading and management of teachers and education managers.

9. Mobilizing, managing and utilizing resources for educational development.

10. Organizing, managing scientific and technological research and application in the education sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Inspecting, supervising education regulatory compliance; settlement of complaints, denunciations and handling of law violations in education.

Article 105. Education authorities

1. The Government shall exercise the unified state management of education.

The Government shall consult the National Assembly on major guidelines that may affect learning rights and duties of citizens nation-wide, guidelines on reform of educational contents related to a whole educational level; annually report to the National Assembly on educational operation and educational budgetary execution; consult the Standing Committee of the National Assembly on large-scale application of new educational policies that have been successfully piloted when such application may affect learning rights and duties of citizens nation-wide.

2. The Ministry of Education and Training is accountable to the Government for the implementation of state management of preschool education, general education, higher education, vocational secondary education in pedagogy, pedagogical colleges and continuing education.

3. The Ministry of Labour – War Invalids and Social Affairs is accountable to the Government for the implementation of state management of vocational education, except for pedagogical vocational secondary education and colleges.

4. Within the scope of their duties and authorities, other ministries and ministerial-level agencies shall be responsible for cooperating with the Ministry of Education and Training, Ministry of Labour – War Invalids and Social Affairs to exercise the state management of education.

5. The People's Committees of all levels shall implement state management of education according to the Government's delegation and, within the scope of their duties and authorities, shall perform the following duties:

a) Reviewing the education regulatory compliance of local educational institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Developing school types, conducting private sector involvement in education; meeting the demands of scale expansion, improvement of education quality and efficiency in their localities;

d) Implementing State guidelines, policies and local policies to ensure autonomy and accountability for the fulfilment of duties and education quality of educational institutions under their management;

dd) Be responsible for the results of the implementation of strategies, plans and policies on educational development at localities.

Section 2. INTERNATIONAL COOPERATION IN EDUCATION

Article 106. Principles of international cooperation in education

The State shall expand and develop international cooperation in education on the principles of respect for national independence and sovereignty, equality and mutual benefit of all parties.

Article 107. Cooperation in education with other countries

1. The State shall encourage and enable Vietnamese educational institutions to cooperate with foreign organisations, individuals, and overseas residing Vietnamese in teaching, learning and scientific research.

2. The State shall encourage and enable Vietnamese citizens to participate in teaching, studying, research and academic exchange abroad, either at their own expenses or by funding from domestic or foreign organisations/individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The State shall stipulate the act of Vietnamese citizens teaching, studying, conducting research and/or academic exchange abroad; educational cooperation with foreign organisations, individuals, and overseas residing Vietnamese.

Article 108. Foreign cooperation and investment in education

1. The State shall encourage and enable foreign organisations and individuals, international organisations, overseas residing Vietnamese to conduct teaching, studying, investment, sponsorship, cooperation, scientific research, application and transfer of educational technology in Vietnam; protect legitimate rights and benefits as prescribed in Vietnamese law and international conventions signed or acceded by the Socialist Republic of Vietnam.

2. Educational cooperation with Vietnam must ensure that learners are educated in personality, civic competence and qualification; honor the national cultural identity; ensure that educational objectives, requirements on educational contents, methods are suitable with each educational level and training qualification in the national educational system; ensure educational operation is in compliance with Vietnamese lawsoft.

3. Types of foreign educational cooperation and investment in Vietnam include:

a) Joint education and training;

b) Establishment of representative offices;

c) Establishment of branches/campuses of educational institutions;

d) Establishment of educational institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The Government shall provide for this Article.

Article 109. Recognition of foreign degrees/diplomas

1. A degree/diploma issued by a foreign educational institution will be recognised for use in Vietnam in the following cases:

a) It is issued to learners of a foreign general education or higher education institution upon completion of an accredited educational programme of the issuing country and recognised by an education authority of that country;

b) It is issued by a foreign educational institution which is operating legally in another country beside the country where its headquarters are located and permitted by education authorities of both countries to establish branches/campuses or conduct joint training, and meets regulations in point a of this clause;

c) It is issued by a foreign educational institution which is operating legally in Vietnam and conducting educational operation in accordance with the Government’s regulations on educational cooperation and investment and on approval of a competent authority, and meets regulations in point a of this clause.

2. Within the scope of their duties and authorities, the Minister of Education and Training shall sign international agreements on the equivalence or mutual recognition of degrees/diplomas; elaborate conditions, order, procedure and authority of degree/diploma recognition; provide information on accredited higher education institutions recognised by host countries.

Recognition of foreign vocational degrees/diplomas shall comply with the Law on Vocational education.

Section 3. ACCREDITATION OF EDUCATION QUALITY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Objectives of accreditation of education quality are regulated as follows:

a) Ensure and improve education quality;

b) Verify the level of achieving educational objectives of educational institutions or training programmes in each period of time;

c) Serve as the basis for educational institutions to explain to owners, competent authorities, relevant parties and the society about the state of education quality;

d) Serve as the basis for learners to choose educational institutions, training programmes, for recruiters to employ workforce.

2. Accreditation of education quality must be:

a) Independent, objective, legitimate;

b) Honest, public, transparent;

c) Equal, compulsory, periodic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Institutions of preschool education, general education and continuing education;

b) Educational institutions and training programmes of all qualifications of vocational education and higher education.

Article 111. Contents of state management of education quality accreditation

1. Promulgating provisions on standards of education quality evaluation; procedure and schedule of education quality accreditation at each educational level/training qualification; operating regulations, conditions and standards of accrediting organisations and individuals; granting permits for operations of education quality accreditation; granting and revoking certificates of education quality accreditation.

2. Managing activities of accreditation of training programmes and educational institutions.

3. Instructing organisations, individuals and educational institutions on conducting evaluation and accreditation of education quality.

4. Reviewing, evaluating the implementation of regulations on education quality accreditation.

Article 112. Education quality accreditation organisations.

1. Education quality accreditation organisations (hereinafter referred to as “accrediting organisations”) include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Accrediting organisations established by domestic and foreign organisations and individuals;

c) Foreign accrediting organisations.

2. The implementation of education quality accreditation is regulated as follows:

a) The Government shall provide for conditions and procedure of establishment, operating permits, suspension, dissolution of accrediting organisations; on conditions and procedure for accrediting organisations to be recognised in Vietnam;

b) The Minister of Education and Training shall make decisions on establishment or establishment permission, suspension of operation, dissolution of institutions of education quality accreditation; stipulate responsibilities, powers of institutions of education quality accreditation for preschool education, general education and continuing education; issue or revoke recognition decisions of institutions of education quality accreditation operating in Vietnam; stipulate supervision and evaluation of institutions of education quality accreditation;

c) Education quality accreditation for vocational education and higher education shall comply with provisions of the Law on Vocational education and Law on Higher education.

Chapter IX

IMPLEMENTING PROVISIONS

Article 113. Amendments to some articles of Law on Vocational education No. 74/2014/QH13, amended in accordance with Law No. 97/2015/QH13 and Law No. 21/2017/QH14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“a) Students having upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge, having at least very good vocational secondary diplomas and having registered the same specialization or profession;

b) Students having upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge, having good vocational secondary diplomas, having at least 02 years of working experience in trained specialization or profession and having registered the same specialization or profession;”

2. Amendments to clause 3 of Article 33 as follows:

 “3. The training duration of the year-based college-level shall last from 02 to 03 years for upper secondary graduates according to their specializations or professions; from 01 to 02 years according to specializations or professions for students who have vocational secondary diplomas of the same specialization or profession and upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge.

The training duration of the college-level in the form of module or credit accumulation is the time in which modules or credits are sufficiently accumulated according to each training programme for students who have upper secondary degrees or certificates of completion of general educational programme or certificates to have obtained adequate upper secondary education knowledge.”

Article 114. Implementation effect

1. This Law takes effect from July 01, 2020.

2. The Education Law No. 38/2005/QH11, amended in accordance with Law No. 44/2009/QH12, Law No. 74/2014/QH13 and Law No. 97/2015/QH13, ceases to be effective starting from the date on which this Law comes into force, except for the cases prescribed in Article 115 of this Law.

Article 115. Transitional provisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Law was passed by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 7th session on June 14, 2019.

 

 

THE CHAIRWOMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Thi Kim Ngan

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật giáo dục 2019

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


698.996

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.128.171
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!