ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2047
/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 24 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN VÀ TỔ HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị
định số 107/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày
09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp
tác;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 83/2015/TT-BTC ngày
28/5/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Hợp
tác xã;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 115/TTr-SKHĐT ngày 05/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp
tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch
Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Nam; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\KTHT, HTX\Nam 2019\Quyet dinh\06 14 ban hanh Quy che
phoi hop giua cac co quan lien quan trong quan ly nha nuoc ve hop tac xa.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ TỔ
HỢP TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2047/QĐ-UBND ngày 24/6/2019 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ hợp tác trên địa bàn
tỉnh.
Các nội dung về công tác quản
lý nhà nước có liên quan Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân
dân và Tổ hợp tác chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà
nước có chức năng liên quan đến công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Sở, ngành).
2. UBND huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
Điều
3. Mục tiêu phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Quỹ tín
dụng nhân dân (sau đây gọi chung là Hợp tác xã) và Tổ hợp tác sau đăng ký thành
lập và hoạt động theo hướng đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác; phân định
trách nhiệm giữa các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước đối với Hợp tác
xã, Tổ Hợp tác.
2. Nhằm hỗ trợ, giúp đỡ các
Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động và phát triển đảm bảo quy định pháp luật; đóng
góp vào sự phát triển chung của tỉnh; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
xã viên và nhân dân.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải được
phân định rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng
ngành, từng địa phương.
2. Các cơ quan nhà nước chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo từng ngành, lĩnh
vực, địa bàn tương ứng.
3. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời; việc yêu cầu cung cấp
thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan.
4. Mỗi nội dung phối hợp phải
xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Điều 5.
Nội dung phối hợp
1.Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Nghiên cứu, đề xuất với
UBND tỉnh các biện pháp, chính sách hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định
của pháp luật và thẩm quyền được giao phù hợp với định hướng, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để Hợp tác xã, Tổ hợp
tác tham gia vào các Chương trình mục tiêu, Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện theo dõi công tác Hợp tác xã,
cán bộ quản lý và thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở, ngành.
4. Định kỳ thực hiện trao đổi
thông tin, theo dõi, phân tích, tổng kết báo cáo tình hình phát triển Hợp tác
xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 6.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Liên hiệp Hợp tác xã và Quỹ
tín dụng nhân dân theo đúng quy định; đồng thời theo dõi, hướng dẫn Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác
xã và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp
tác theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai công tác chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cơ quan quản lý nhà nước về
Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan đề xuất, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu và xây
dựng kế hoạch hỗ trợ hằng năm về phát triển kinh tế tập thể.
5. Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh hằng năm để thực hiện các nội dung hỗ
trợ tại Quyết định số 46/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam
ban hành một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh theo Nghị quyết số 124/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh (hoặc
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có).
6. Tổ chức triển khai thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Hợp tác xã và các văn bản,
chính sách có liên quan cho Hợp tác xã và Tổ hợp tác theo kế hoạch hằng năm.
7. Chủ trì, phối hợp với
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện rà soát, tổng
hợp, đánh giá hoạt động của các Hợp tác xã.
8. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi
đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định; định kỳ hằng năm và giai đoạn 5
năm nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, tham mưu UBND tỉnh
ban hành để tổ chức thực hiện.
9. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn vốn đầu tư của
trung ương hỗ trợ cho Hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
giai đoạn 2015-2020.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tư vấn, hướng dẫn
Hợp tác xã, Tổ hợp tác được tiếp cận các chính sách ưu đãi của trung ương và của
tỉnh.
11. Tổng hợp, báo cáo 06
tháng và hằng năm về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động của Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
có liên quan theo quy định; đồng thời, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 7.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các Đề án, Chương trình, Kế hoạch
nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong
lĩnh vực nông nghiệp.
2. Tổ chức triển khai thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Hợp tác xã và các văn bản,
chính sách có liên quan; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp
và Tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hằng
năm; tư vấn trực tiếp cho các sáng lập viên Hợp tác xã nông nghiệp chuẩn bị
thành lập; tổ chức cho các HTX nông nghiệp tham quan học tập kinh nghiệm từ các
mô hình hoạt động hiệu quả để vận dụng vào phát triển sản xuất.
3. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình Hợp tác xã nông
nghiệp, Tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm tăng cường liên kết với các
doanh nghiệp, nhà máy chế biến, nông dân trong sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản.
4. Tổ chức thực hiện và tạo
điều kiện hỗ trợ chuyên môn nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan đề xuất, xây dựng chính sách hỗ trợ Hợp tác xã nông nghiệp
theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã và Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các ngành liên quan tư vấn, hướng dẫn
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiếp cận các chính sách ưu đãi của trung ương và của
tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát
triển 15.000 hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020.
8. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn vốn đầu
tư của trung ương hỗ trợ cho Hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
9. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động
của Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
ngành có liên quan theo quy định; đồng thời, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 8.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
1. Triển khai công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo kế hoạch hằng năm.
2. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan, UBND các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền
phát triển kinh tế tập thể, mô hình Hợp tác xã kiểu mới.
3. Phối hợp với các ngành có
liên quan tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể; phổ
biến các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập
thể cho cán bộ quản lý, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
4. Xây dựng kế hoạch hằng
năm và nhu cầu kinh phí để thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn, thành lập,
phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác; bồi dưỡng cán bộ, thành viên Hợp tác xã, Tổ
hợp tác; xây dựng mô hình Hợp tác xã kiểu mới.
5. Tư vấn, hỗ trợ các Hợp
tác xã, Tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả, xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm và tiêu
thụ sản phẩm; có các giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và bộ máy
quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
6. Tư vấn, hỗ trợ việc thành
lập mới Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
7. Hằng năm tổ chức tổng kết,
nhân rộng điển hình tiên tiến, phát động phong trào thi đua trong Hợp tác xã, Tổ
hợp tác.
8. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm tổng hợp nhu cầu kinh phí, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã
năm sau theo Quyết định số 46/2014/QĐ- UBND ngày 24/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí
kinh phí trong dự toán kế hoạch hằng năm theo quy định.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn vốn
đầu tư của trung ương hỗ trợ cho Hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
10. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các ngành liên quan tư vấn, hướng dẫn các Hợp tác xã, Tổ hợp tác
tiếp cận các chính sách ưu đãi của trung ương và của tỉnh.
11. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động
của Hợp tác xã, Tổ hợp tác gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định; đồng
thời, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 9.
Sở Tài chính
1. Thường xuyên hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kinh phí ngân sách tỉnh hằng năm để thực hiện
các nội dung hỗ trợ tại Quyết định số 46/2014/QĐ- UBND ngày 24/12/2014 của UBND
tỉnh Quảng Nam ban hành một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 124/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của
HĐND tỉnh (hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có); bổ sung vốn điều lệ
hằng năm cho Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã theo Nghị quyết số 34/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã và
Quyết định số 172/2012/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ
trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam.
3. Phối hợp với các Sở,
ngành nghiên cứu, rà soát các cơ chế chính sách hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện
cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ nguồn vốn
đầu tư của trung ương hỗ trợ cho Hợp tác xã theo quy định.
Điều
10. Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực công
nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thương mại.
2. Nghiên cứu triển khai các
biện pháp hỗ trợ, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hằng năm cho Hợp
tác xã, Tổ hợp tác; hỗ trợ Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia triển lãm, hội chợ
giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm với thị trường trong và ngoài nước.
3. Tạo điều kiện thúc đẩy, gắn
kết sản phẩm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tạo điều kiện và giúp đỡ Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong việc sản
xuất và kiểm soát các sản phẩm theo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
5. Phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết khó khăn
vướng mắc của Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, thương mại.
6. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động
của Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp,
thương mại gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan theo quy định; đồng thời, báo cáo
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn các Hợp tác xã,
Tổ hợp tác lập các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai, hướng dẫn Hợp tác xã, Tổ hợp tác thực hiện các quy
định về môi trường; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất của Hợp tác xã, Tổ hợp
tác.
Điều
12. Cục Thuế tỉnh
1. Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp
huyện thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Kịp thời cấp mã số thuế
cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác theo quy định của pháp luật theo hướng nhanh chóng
và thuận tiện nhằm tạo điều kiện cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
b) Định kỳ 03 tháng phối hợp
với cơ quan đăng ký Hợp tác xã, Tổ hợp tác rà soát, đối chiếu danh sách Hợp tác
xã, Tổ hợp tác đã đăng ký thuế với danh sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký và chứng thực hợp đồng hợp tác để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
c) Định kỳ 03 tháng thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã: (1) Danh sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký,
chứng thực hợp đồng hợp tác nhưng chưa đăng ký thuế; (2) Danh sách Hợp tác xã,
Tổ hợp tác đã đăng ký thuế nhưng không tiến hành hoạt động kinh doanh liên tục
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký và chứng thực
hợp đồng hợp tác; (3) Danh sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác bị cơ quan thuế ra thông
báo bỏ địa chỉ kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế; (4) Danh
sách Hợp tác xã, Tổ hợp tác chấp hành chưa tốt pháp luật thuế (còn nợ đọng thuế)
để phối hợp xử lý theo quy định.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) về tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính (nếu có) của Hợp tác xã và Tổ hợp tác trên địa bàn.
3. Xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký Hợp tác xã,
Tổ hợp tác.
4. Tiến hành kiểm tra quyết
toán thuế đối với Hợp tác xã, Tổ hợp tác có hồ sơ giải thể trong thời gian quy
định của pháp luật.
Điều
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Nam
1. Thanh tra, kiểm tra, giám
sát các Quỹ tín dụng nhân dân nhằm đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của
các Quỹ tín dụng nhân dân; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền
và khách hàng của Quỹ tín dụng nhân dân; bảo đảm việc chấp hành chính sách,
pháp luật về tiền tệ và tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
có liên quan theo quy định; đồng thời, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
14. Các Sở, Ban, ngành khác
1. Trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công quản lý có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực
ngành quản lý.
2. Phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết khó khăn
vướng mắc của Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong lĩnh vực ngành quản lý.
3. Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác
thuộc lĩnh vực ngành quản lý để hoạt động an toàn, hiệu quả.
4. Hướng dẫn Hợp tác xã, Tổ
hợp tác thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh
doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cấp phép kinh
doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực của ngành quản
lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện
kinh doanh; xử lý các Hợp tác xã, Tổ hợp tác vi phạm quy định của pháp luật; đồng
thời, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở danh
sách các Hợp tác xã, Tổ hợp tác không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ 06 tháng và hằng
năm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả đăng ký và tình hình hoạt động
của Hợp tác xã, Tổ hợp tác thuộc lĩnh vực ngành quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có
liên quan theo quy định; đồng thời, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
15. UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã, Tổ
hợp tác trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về Hợp tác xã, Tổ hợp tác; vận động cá nhân, tổ chức tham gia
thành lập Hợp tác xã, Tổ hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi để Hợp tác xã, Tổ hợp
tác trên địa bàn tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Triển khai công tác đánh
giá, phân loại và xử lý các Hợp tác xã yếu kém, tồn tại hình thức trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm của Hợp tác
xã theo thẩm quyền và thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối
hợp quản lý.
5. Trực tiếp hoặc chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức hướng dẫn cho Hợp tác xã, Tổ hợp tác
về điều kiện kinh doanh; thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh theo
quy định của pháp luật; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị UBND tỉnh, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của
Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp
xã trên địa bàn thực hiện chứng thực hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác đúng quy định
của pháp luật; đồng thời phối hợp, xác minh thông tin về Hợp tác xã, Tổ hợp tác
trên địa bàn.
7. Ưu tiên nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đã phân cấp cho địa phương để hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng phát triển HTX đảm bảo tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới.
8. Chỉ đạo các phòng, ban
liên quan thực hiện và tham mưu thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phòng Tài chính-Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế
hạ tầng (phòng Kinh tế) tham mưu UBND cấp huyện quản lý nhà nước hoạt động của
Hợp tác xã trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài
chính, kế toán của Hợp tác xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đôn đốc
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn thực hiện công tác báo cáo theo quy định
của pháp luật.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ
hằng tháng về kết quả đăng ký Hợp tác xã và định kỳ quý, 6 tháng và hằng năm về
tình hình hoạt động Hợp tác xã theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký Hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã, Công văn số 1629/SKHĐT-KTN ngày
24/12/2018 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ đúng thời gian quy định, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ
hằng tháng về số lượng chứng thực hợp đồng hợp tác và định kỳ quý, 6 tháng và hằng
năm về tình hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo quy định tại Thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số
quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Tổ hợp tác, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
9. Chỉ đạo UBND cấp xã thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện việc chứng thực
hợp đồng hợp tác cho Tổ hợp tác đúng quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thành lập và hoạt động của Tổ hợp tác.
b) Phát hiện và phản ánh kịp
thời những sai phạm của Hợp tác xã, Tổ hợp tác đóng trên địa bàn đến các cơ
quan chức năng, để kịp thời xử lý theo quy định.
c) Đôn đốc các Tổ hợp tác
trên địa bàn thực hiện công tác báo cáo theo quy định của pháp luật.
d) Thông tin đầy đủ, kịp thời,
hướng dẫn và tạo điều kiện cho Tổ hợp tác được hưởng các chính sách hỗ trợ và
tham gia xây dựng, thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể.
e) Ưu tiên nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đã phân cấp cho địa phương để hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng phát triển Hợp tác xã đảm bảo tiêu chí số 13 trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới.
f) Báo cáo định kỳ 6 tháng,
năm về số lượng và tình hình hoạt động của Tổ hợp tác trên địa bàn theo Thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
10. Định kỳ 6 tháng và hằng
năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các ngành liên quan về tình hình
thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung:
a) Tình hình tổ chức thực hiện
Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính
phủ.
b) Tình hình chấp hành và vi
phạm pháp luật của Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn.
c) Những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã, Tổ hợp tác.
11. Định kỳ hằng năm và giai
đoạn 05 năm tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên
địa bàn.
12. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn
về việc chấp hành các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, hợp đồng
chứng thực Tổ hợp tác và các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành; thông báo bằng
văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về Hợp tác xã, Tổ
hợp tác và quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của
Hợp tác xã, Tổ hợp tác thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều
17. Thời gian báo cáo
1. Báo cáo tháng: Định kỳ
vào tuần thứ nhất của tháng sau liền kề.
2. Báo cáo quý: Chậm nhất đến
ngày 05 của tháng sau liền kề quý báo cáo.
3. Báo cáo 06 tháng: Chậm nhất
đến ngày 05 của tháng sau liền kề tháng báo cáo.
4. Báo cáo năm: Chậm nhất đến
ngày 15/01 hằng năm.
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành, UBND cấp
huyện căn cứ nhiệm vụ được phân công trong quy chế này tổ chức phối hợp và triển
khai thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều
19. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện
các nội dung quy định tại Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các
Sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.