ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1343
/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 09 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH DANH MỤC
LOẠI DỰ ÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1549/QĐ-UBND NGÀY 03/5/2017 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu
tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số
120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/ 9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/ 12/ 2015 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020;
Công văn số 8680/BKHĐT-TH ngày 06/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn thực hiện nội dung tại Điều 4 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
1549/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định danh mục loại dự án
được áp dụng cơ chế đặc thù và hướng dẫn thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lý
đầu tư xây dựng thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 73/TTr-SKHĐT ngày 02/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định danh mục loại dự
án được áp dụng cơ chế đặc thù và hướng dẫn thực hiện cơ chế đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của
UBND tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 1
“a) Phạm vi
điều chỉnh:
- Quy định
danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù và hướng dẫn thực hiện cơ chế đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình
MTQG giai đoạn 2016-2020 có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu/thiết
kế điển hình, tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần,
phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt là dự án nhóm C quy mô nhỏ);
- Hướng dẫn
cơ chế thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với các dự án có sử dụng ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh theo quy định tại Điều 4 Nghị định
120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, cụ thể như sau: (1) Thuộc nội dung
đầu tư của các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; (2) tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng và kỹ thuật không phức tạp; (3) sử dụng một phần ngân sách nhà nước,
phần kinh phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực
hiện và giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng
tiền hoặc hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.”
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 1
“3. Danh mục
loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh.
a) Giao
thông: Bê tông hóa đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; Đường giao
thông ngõ, xóm, giao thông nội đồng cứng hóa bằng cấp phối; cống thoát nước.
b) Thuỷ lợi:
Kiên cố hóa kênh mương, kênh ống nhựa.
c) Cơ sở vật
chất văn hoá: Khu (sân) thể thao xã, thôn.
d) Giáo dục:
Xây dựng phòng học các Trường: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở (không áp dụng
đối với các công trình tầng hóa); nhà đa năng trường tiểu học, trung học cơ sở;
bếp ăn trường mẫu giáo, tiểu học; nhà công vụ giáo viên, nhà vệ sinh.
e) Môi trường:
Nhà (Điểm) trung chuyển chất thải rắn.
- Các địa
phương sử dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được UBND tỉnh ban hành
trong Chương trình MTQG giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 160/QĐ-UBND ngày
13/01/2017 về Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình (giai đoạn 2) các công
trình xây dựng theo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình khác liên quan để thực hiện cơ chế đặc thù; Chương trình
kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu; Đề án giao thông nông
thôn,...
- Trong trường
hợp, khi lấy ý kiến nhân dân về phương án đầu tư xây dựng công trình, nhân dân
có ý kiến về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình không phù hợp với điều kiện địa
chất, địa hình và điều kiện nguồn lực hoặc cần bổ sung hạng mục (có Biên bản họp)
thì Chủ đầu tư được phép thuê đơn vị tư vấn có năng lực để lập hoặc điều chỉnh
thiết kế, dự toán cho phù hợp. Phần tăng thêm ngoài suất đầu tư theo quy định
do ngân sách địa phương và nhân dân đóng góp.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1
“4. Thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt Báo
cáo kinh tế kỹ thuật/Hồ sơ xây dựng công trình đối với dự án nhóm C quy mô nhỏ
thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và các dự án đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ.
a) UBND cấp
huyện căn cứ tổng mức vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh được UBND tỉnh
phân bổ hằng năm, tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (bao gồm
ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ) và quyết định phê duyệt chủ trương
đầu tư đối với toàn bộ danh mục dự án (có thể thẩm định, phê duyệt danh mục
riêng cho từng xã hoặc cho nhóm xã) thuộc Chương trình MTQG được thực hiện theo
cơ chế đặc thù theo Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ,
Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh và quy định tại Quyết định
này.
Thời gian
UBND cấp huyện thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và phê duyệt chủ
trương đầu tư cho các dự án khởi công mới không quá 45 ngày, kể từ ngày UBND tỉnh
phân bổ tổng mức vốn cho UBND cấp huyện.
b) Sau khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
dự án/báo cáo kinh tế kỹ thuật/hồ sơ xây dựng công trình. Chủ đầu tư gửi quyết
định phê duyệt, mã số dự án, mã chương, mã ngành kinh tế cho phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện để tham mưu UBND cấp huyện phân bổ chi
tiết kế hoạch vốn cho từng dự án. Thời gian Chủ đầu tư gửi Quyết định phê duyệt,
mã số dự án, mã chương, mã ngành kinh tế cho phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
không quá 45 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư.
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5. Điều 1
- Bổ sung gạch (-) đầu dòng thứ 5 vào Điểm b Khoản 5 Điều 1
như sau:
“- Lập dự toán trong hồ sơ xây dựng công trình thực hiện
theo Quyết định số 84/QĐ-SXD ngày 24/9/2018 của Sở Xây dựng về Công bố hướng dẫn
lập dự toán xây dựng trong Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2018-2020.”
- Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 5 Điều 1 như sau:
“c) Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã (gọi tắt là
Ban quản lý) có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi UBND xã thẩm định
và phê duyệt. Trường hợp UBND xã giao cho thôn thực hiện công trình, Ban quản
lý cấp thôn (hoặc các tổ chức tương đương được UBND xã công nhận) chịu trách
nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi UBND xã thẩm định và phê duyệt. Ban quản
lý xã hoặc Ban quản lý cấp thôn được hưởng chi phí tự lập hồ sơ xây dựng công
trình theo tỷ lệ quy định.”
5. Bổ sung Khoản 9. Điều 1
Bổ sung thêm Điểm d vào Khoản 9 Điều 1 như sau:
“d) Trường hợp các dự án được địa phương chọn thực hiện
theo hình thức ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu (xi măng, sắt thép, đá, cát,
sỏi…), máy thi công theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định 161/2016/NĐ-CP
ngày 02/12/2016 của Chính phủ thì UBND xã, Ban quản lý xã có trách nhiệm tổ chức
lựa chọn nhà cung ứng vật liệu, máy thi công, ký kết hợp đồng, tổ chức nghiệm
thu và thanh, quyết toán. Việc thanh, quyết toán phần ngân sách nhà nước đảm bảo
theo quy định tại Công văn số 7080/UBND-KTTH ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh và
các quy định hiện hành.”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 1
“10. Tổ chức, giám sát thi công và nghiệm thu công trình
a) Căn cứ hồ sơ xây dựng công trình được duyệt, kết quả lựa
chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn chi tiết cho dự án; Ban quản lý xã,
đơn vị chủ đầu tư của cấp huyện tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện cộng đồng,
tổ chức, đơn vị được giao để tổ chức triển khai thi công. Trong thời gian 15
ngày kể từ ngày khởi công công trình, chủ đầu tư phải báo cáo thông tin công
trình bằng văn bản theo mẫu số 01, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số
26/2016/TT- BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng đến cơ quan chuyên môn về xây dựng.
b) UBND cấp huyện (đối với công trình do UBND xã, đơn vị của
cấp huyện thực hiện) và UBND xã (đối với công trình do thôn thực hiện) chịu
trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thi công; Ban quản lý xã, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng xã chịu trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công
trình.
c) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quyết định số
13/2017/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý
nhà nước trong quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Trước 10 ngày so với ngày Ban quản lý xã dự kiến tổ chức
nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, Ban quản lý xã phải gửi Báo cáo hoàn
thành thi công xây dựng theo mẫu số 02, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng cho cơ quan chuyên môn về xây dựng
cấp huyện để tiến hành kiểm tra công trình lần cuối. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng cấp huyện phải thông báo kết quả kiểm tra đưa công trình vào sử dụng cho
chủ đầu tư theo mẫu số 03, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng trong vòng không quá 15 ngày kể
từ ngày chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ theo quy định.”
d) Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình, thành phần gồm:
đại diện UBND xã; Ban quản lý xã; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã; đại diện
cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ, nhóm thợ thi
công; các thành phần có liên quan khác do UBND xã quyết định và đơn vị chuyên
môn cấp huyện.
Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn giao công trình và bàn
giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao
cho thôn hoặc đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng công trình.
Chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
(không quá 3 tháng kể từ ngày ký biên bản bàn giao đưa công trình vào sử dụng)
trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11. Điều 1
“Chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án (các chi
phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, thẩm tra, thẩm định dự toán, quản lý dự
án, thẩm tra quyết toán, kiểm toán,…) được thực hiện theo Quyết định
283/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 47/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định chi
phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án thuộc các Chương trình MTQG giai
đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.”
8. Bổ sung Khoản 12 Điều 1
“Việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn NSNN hỗ trợ và nguồn
huy động khác thực hiện các công trình theo cơ chế đặc thù thuộc Chương trình
MTQG giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Công văn số 7080/UBND-KTTH ngày
15/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam.”
9. Sửa đổi Điều 2. Tổ chức thực hiện
“a) Các cơ quan quản lý Chương trình MTQG tỉnh (Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới tỉnh) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên
quan hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện và tổng hợp các báo cáo từ
các địa phương trong quá trình thực hiện cơ chế đặc thù.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn hằng năm; theo dõi, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Quyết định này; báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung Quyết định nếu cần.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện cơ chế đặc thù trên
địa bàn theo đúng quy định; hướng dẫn các phòng chuyên môn, UBND xã, Ban Quản
lý xã, Ban Phát triển thôn và cử cán bộ chuyên môn giúp UBND xã để thực hiện
theo cơ chế đặc thù;
- Chỉ đạo UBND xã và chủ đầu tư tạo điều kiện cho cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã
tham gia thi công các công trình được áp dụng cơ chế đặc thù; phát huy vai trò
của Ban Phát triển thôn trong việc tổ chức triển khai thực hiện, giám sát quá
trình thi công xây dựng và quản lý sử dụng sau khi công trình hoàn thành.
- Chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của huyện, đồng thời
đôn đốc, giám sát việc bố trí vốn đối ứng của cấp xã đảm bảo theo các quy định
hiện hành.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Chỉ đạo Ban quản lý Chương trình cấp xã tạo điều kiện
cho cộng đồng tham gia trong việc đầu tư xây dựng các Chương trình MTQG theo cơ
chế đầu tư đặc thù; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực
hiện; phát huy vai trò của Ban Phát triển thôn trong việc tổ chức triển khai thực
hiện, giám sát thi công xây dựng và quản lý sử dụng sau khi công trình hoàn
thành.
- Chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng của xã, đồng thời
tăng cường vận động việc tham gia góp vốn đối ứng của cộng đồng đảm bảo theo
các quy định hiện hành.”
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Dân tộc, Văn phòng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh và các ngành liên
quan theo dõi, hướng dẫn các đơn vị, đia phương thực hiện và xử lý kịp thời các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lđầu tư
xây dựng thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các xã và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; các nội dung khác
tại Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành/.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP, các Bộ, ngành: KHĐT, TC, NN&PTNT, LĐ-TB&XH, Ủy ban Dân tộc;
- Ban Chỉ đạo Nông thôn mới Trung ương;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- UBND các xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|