ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 25 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp
lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Người khuyết
tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
2584/QĐ-BTP ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 08/TTr-STP ngày 14 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường việc triển khai
có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; tiếp tục các hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý để người khuyết tật có khó khăn về tài chính tiếp cận
với dịch vụ này; tăng cường năng lực trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý (trong đó, chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng)
nhằm nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết
tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 80% người khuyết tật có khó khăn về tài
chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
2. Yêu cầu
Bám sát nội dung chính sách
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật
giai đoạn 2021 - 2030 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của
người khuyết tật của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1100/QĐ- TTg ngày
21/6/2016.
Các hoạt động phải cụ thể,
khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; xác định
rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực
hiện.
Có sự tham gia, phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
Việc triển khai các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép
với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm bảo đảm tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN
1. Thực
hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bảo đảm
80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý khi
có nhu cầu; thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi
nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại
Hội Người khuyết tật, các cơ
sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng; UBND các xã, phường, thị trấn, Hội Người khuyết
tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Yêu cầu trợ giúp
pháp lý của người khuyết tật được đáp ứng.
Hoạt động 2: Cung cấp
danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh và
các tổ chức khác của người khuyết tật để tổng hợp nhu cầu trợ giúp pháp lý và
giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng; UBND các xã, phường, thị trấn, Hội Người khuyết
tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người
khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Nhu cầu trợ giúp
pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giới thiệu, chuyển,
gửi đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
2.
Nâng cao nhận thức về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính
Hoạt động 1: Truyền
thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người
khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
các hình thức truyền thông khác phù hợp với các hình thức tật của người khuyết
tật; lồng ghép truyền thông về hoạt động trợ giúp pháp lý và quyền được trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật trong các Chương trình, Đề án khác về người
khuyết tật tại địa phương, chú trọng những nơi có nhiều người khuyết tật, đặc
biệt là trẻ em khuyết tật; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội
trong hoạt động truyền thông.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông các huyện,
thành phố, Báo Đắk Nông, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ,
trại giam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Hội
Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, các tổ chức khác của người khuyết
tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Các sản phẩm
truyền thông được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh, báo chí; kênh truyền thông mạng xã hội...), nhận thức về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được nâng cao.
Hoạt động 2: Biên soạn
và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về chính sách trợ giúp pháp
lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính
cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội
Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và
các tổ chức khác của người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội Người khuyết
tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức
khác của người khuyết tật
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Băng ghi âm, đĩa
ghi âm, USB và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người khuyết tật;
bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật
cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại
giam, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh
doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Hoạt động 3: Tổ chức
các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý trọng tâm nhân Ngày Người khuyết
tật Việt Nam (18/4); Ngày Quốc tế Người khuyết tật (3/12) bằng các hình thức
phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông các huyện,
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Hội
Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác
của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Các sản phẩm
truyền thông được thực hiện.
3. Nâng
cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Các lớp tập huấn
được tổ chức.
4. Theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn
về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội Người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở
kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ
Quý I đến Quý IV/2021.
d) Kết quả: Các văn bản hướng
dẫn, kết quả kiểm tra.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí
trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Trung ương và địa phương phân bổ
cho Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước); trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về
ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
(nếu có).
Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước) lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do
địa phương chủ trì thực hiện.
Việc lập, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó
khăn về tài chính thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản pháp luật có liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tư pháp
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan giúp UBND tỉnh
triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước triển khai thực và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính bảo đảm hiệu quả, chất lượng
đáp ứng được nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
c) Thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này. Sơ kết, tổng kết, đánh giá,
đề xuất, kiến nghị và báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch
này.
2. Giao Sở Tài chính
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật; hướng
dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí có hiệu quả và quyết toán theo quy định của
pháp luật.
3. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành có liên quan chỉ đạo rà soát, thống kê số liệu về người khuyết tật (số
lượng người, phân chia theo các dạng, mức độ khuyết tật; các tổ chức của người
khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội) trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời về người khuyết tật tại địa phương cho Sở Tư pháp để giúp đỡ kịp thời
khi có yêu cầu trợ giúp pháp lý; trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ
đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm những kiến nghị của tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý có liên quan đến người khuyết tật.
4. Giao UBND các huyện,
thành phố
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, các cơ quan có liên quan thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các
xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tại địa phương.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các đơn vị kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, chỉ đạo./.