BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ CHÀO BÁN, GIAO DỊCH TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Căn cứ Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định
quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường
trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính
phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán,
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào
bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ công bố
thông tin và chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP),
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 65/2022/NĐ-CP) và Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị
định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị
trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2023/NĐ-CP),
bao gồm:
a) Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp
phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu
ra thị trường quốc tế;
b) Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức tư vấn hồ sơ
chào bán trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng
ký, lưu ký trái phiếu.
2. Chế độ công bố thông tin, báo cáo của
thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày
17 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện
quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ
tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
2. Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu
doanh nghiệp; tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh
nghiệp; đại diện người sở hữu trái phiếu; tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.
3. Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
6. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÔNG BỐ THÔNG
TIN CỦA DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RIÊNG LẺ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Điều 3. Công bố thông
tin trước đợt chào bán trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều
19 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào
bán theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Hình thức công bố thông tin theo quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 4. Công bố thông
tin về kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ và công bố thông
tin bất thường
1. Doanh nghiệp phát
hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo
quy định tại
Điều 20 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản
15 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nội dung
công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu tại thị trường trong nước theo
mẫu tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp phát
hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm theo
quy định tại
Điều 21 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, khoản 16
Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và theo mẫu tại
Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp phát
hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, khoản 17 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và theo mẫu tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hình thức công bố thông tin về kết quả
chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Công bố thông
tin về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, mua lại trái
phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện
quyền của trái phiếu kèm chứng quyền theo quy định tại Điều 23
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu theo quy
định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. Nội dung
công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Hình thức công bố thông tin:
a) Đối với công bố thông tin trước đợt mua
lại trái phiếu trước hạn và trước đợt hoán đổi trái phiếu: hình thức công bố
thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư
này;
b) Đối với công bố thông tin về việc chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền,
kết quả mua lại trái phiếu trước hạn và kết quả hoán đổi trái phiếu: hình thức
công bố thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
Điều 6. Hình thức
công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu công bố
thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo tối thiểu một trong các hình thức
sau:
a) Văn bản giấy;
b) Văn bản điện tử;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp phát hành.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu công bố
thông tin theo hình thức văn bản điện tử cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
Mục 2. CÔNG BỐ THÔNG
TIN CỦA DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Điều 7. Công bố thông
tin trước đợt chào bán trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 18 Điều 1 Nghị định
số 65/2022/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hình thức công bố thông tin trước đợt chào
bán trái phiếu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này.
Điều 8. Công bố thông
tin về kết quả chào bán trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản
19 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin về kết quả
chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế theo mẫu tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hình thức công bố thông tin về kết quả
chào bán trái phiếu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông
tư này.
Điều 9. Công bố thông
tin định kỳ
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực
hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP, khoản 20 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
và bao gồm các nội dung sau:
a) Nội dung công bố thông tin định kỳ theo mẫu
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nội dung công bố thông tin việc chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền, kết
quả mua lại trái phiếu trước hạn và kết quả hoán đổi trái phiếu trong kỳ (nếu
có) theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Hình thức công bố thông tin định kỳ thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN HỒ SƠ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, BẢO LÃNH, ĐẠI
LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU, ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU, TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ, LƯU
KÝ TRÁI PHIẾU, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Điều 10. Báo cáo của
tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu
1. Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu
thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình tư vấn hồ sơ chào
bán trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1
Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Kỳ báo cáo
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt
đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo
cáo quý.
3. Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo
cáo: Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn
bản giấy về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15
tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
Điều 11. Báo cáo của
tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu đối với trái phiếu
doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước
1. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát
hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về
tình hình cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Kỳ báo cáo
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt
đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo
cáo quý.
3. Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo
cáo: Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp báo
cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tại
Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15
tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
Điều 12. Báo cáo của
đại diện người sở hữu trái phiếu
1. Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo
cáo định kỳ hàng quý và hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều
1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung báo cáo: Theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Kỳ báo
cáo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và
bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ
báo cáo quý.
3. Nơi nhận, hình thức và phương thức gửi báo
cáo: Đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy
về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15
tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
5. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát
hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư, trong vòng 24
giờ kể từ thời điểm phát hiện vi phạm, đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo
đột xuất cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức văn bản giấy và văn bản
điện tử (địa chỉ hòm thư: [email protected]) và báo cáo theo hình
thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để công bố trên chuyên trang
thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 13. Báo cáo của
tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu
1. Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu báo cáo
định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình
thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trái phiếu đang được đăng ký, lưu
ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu cho đến thời điểm các trái phiếu này
không còn đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký.
2. Nội dung báo cáo định kỳ (lũy kế
từ ngày 01 tháng 01 đến ngày kết thúc quý/năm) theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hình thức báo cáo: Tổ chức đăng ký, lưu ký
trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội tại chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15
tháng đầu tiên của quý sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 25 tháng 01
năm sau đối với báo cáo năm.
5. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều này đối với các trái
phiếu đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành và đang được đăng ký, lưu ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam cho đến khi các trái phiếu này không còn dư nợ.
Điều 14. Báo cáo định
kỳ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Kỳ
báo cáo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm
và bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với
kỳ báo cáo quý.
3. Nơi nhận, hình thức và phương thức báo
cáo: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi báo cáo theo hình
thức văn bản giấy và văn bản điện tử đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (địa chỉ
hòm thư: [email protected]); đồng thời, gửi nội dung báo cáo đến Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo hình thức văn bản điện tử tại chuyên
trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
tiếp tục tổng hợp, báo cáo về tình hình lưu ký và cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ
trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông
tư này.
4. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất là ngày 15
tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng
01 năm sau đối với báo cáo năm.
Điều 15. Báo cáo định
kỳ của Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội
1. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thực hiện
báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 65/2022/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau:
a) Báo cáo về tình hình chào bán và giao dịch
trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình chào bán trái phiếu ra thị
trường quốc tế trong kỳ (lũy kế từ ngày 01 tháng 01 đến ngày kết thúc quý hoặc
năm đó). Riêng đối với báo cáo cuối quý 2 và báo cáo năm, bổ sung nội dung về
tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành. Nội dung báo cáo theo các biểu mẫu
tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đánh giá, nhận xét về tình hình chào bán,
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo bao gồm: tình hình chào bán trái phiếu doanh nghiệp; việc tuân thủ chế độ
công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; việc tuân thủ chế độ báo cáo của
các tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu; tình hình giao
dịch trái phiếu; tình hình thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình
thực hiện chuyển đổi, thực hiện quyền, mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi
trái phiếu.
2. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội tiếp tục
thực hiện báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán
gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức đăng
ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này và báo cáo của Tổng công
ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều
14 Thông tư này. Việc báo cáo thực hiện cho đến thời điểm các tổ chức đăng
ký, lưu ký (bao gồm Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam) không
còn nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
3. Nơi nhận, hình thức và phương thức báo
cáo: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy và
văn bản điện tử đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (địa chỉ hòm thư:
[email protected]).
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Đối với báo cáo quý, thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý liền sau. Riêng đối với
báo cáo cuối quý 2, thời hạn báo cáo chậm nhất là ngày 20 tháng 9 của năm báo
cáo;
b) Đối với báo cáo năm, thời hạn gửi báo cáo
chậm nhất là ngày 29 tháng 4 năm sau.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 12 năm 2024.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP.
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Nghị định số 08/2023/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, Sở
Giao dịch chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế tiếp
nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.
3. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ
Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
thuộc Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Việt
Nam, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán
Việt Nam, các doanh nghiệp phát hành, tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu,
tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, tổ chức đại diện người sở hữu
trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH( b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Đức Chi
|