THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2017/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Quốc hội khóa 13 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm
2017 và áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG CỦA
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp
huyện, xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên
quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2016-2020.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn
ngân sách trung ương
1. Các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương được
phân bổ cho các bộ, ngành trung ương và địa phương để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 và phải tuân thủ theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền
địa phương.
3. Ưu tiên hỗ trợ:
a) Ưu tiên hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo; xã nghèo thuộc các huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như các huyện nghèo.
b) Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt dưới 05 tiêu
chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông
thôn mới; chú trọng đầu tư cho các xã chưa hoàn thành các công trình hạ tầng cơ
bản (giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát
triển sản xuất, bảo vệ môi trường.
4. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết về ngân sách trung ương (trừ tỉnh
Quảng Ngãi).
5. Dành khoảng 10% tổng các nguồn
vốn ngân sách trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thưởng công trình phúc lợi cho các địa phương
tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới" giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1730/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Hỗ trợ bổ sung 163,34 tỷ đồng vốn đầu tư phát
triển cho một số xã vùng đồng bằng sông Cửu Long thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 350/NQ-UBTVQH14 ngày 06
tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ phục
vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Kinh phí hàng năm cho các bộ, ngành trung ương để
thực hiện công tác quản lý chỉ đạo, hướng dẫn triển khai các nội dung thành phần
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ được
phân công;
đ) Triển khai Đề án thí điểm về tổ chức sản xuất tại
7 vùng kinh tế của cả nước; các Đề án xây dựng nông thôn mới ở các vùng đặc
thù; các Đề án thí điểm ở cấp trung ương phục vụ xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được Thủ tướng
Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 4. Tiêu chí phân bổ vốn
ngân sách trung ương
Tiêu chí phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới được xác định dựa trên số xã của các địa phương đến năm 2016 với
hệ số ưu tiên phân bổ như sau:
1. Hệ số ưu tiên theo đối tượng xã:
a) Các xã đặc biệt khó khăn:
- Các xã dưới 5 tiêu chí: Hệ số 5,0;
- Các xã còn lại: Hệ số 4,0.
b) Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên: Hệ số 1,3.
c) Các xã còn lại, không thuộc đối tượng ưu tiên
nêu trên (bao gồm cả các xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao chất lượng
các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1,0.
2. Hệ số ưu tiên theo tỷ lệ nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách năm 2014 của từng địa phương) và tỉnh Quảng Ngãi:
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tỷ
lệ nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương dưới 50% và tỉnh Quảng Ngãi: Hệ số 1,0;
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tỷ
lệ nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 50% trở lên: Hệ số 1,2.
Điều 5. Định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương
1. Định mức phân bổ vốn cho các bộ, ngành và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ vào tổng mức vốn ngân sách trung ương của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền
giao; trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chủ trì nội dung thành phần Chương
trình và các cơ quan liên quan, căn cứ báo cáo của các địa phương, dựa trên các
tiêu chí phân bổ được quy định tại Điều 4 của Quy định này,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ, xác
định định mức và xây dựng phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện Chương trình, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp.
b) Căn cứ các nhiệm vụ được quy định tại khoản 5 Điều 3 của Quy định này, các bộ, ngành trung ương và địa
phương đề xuất phương án phân bổ cụ thể vốn thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức phân bổ vốn tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
Căn cứ kế hoạch vốn được hỗ trợ từ ngân sách trung
ương được cấp có thẩm quyền thông báo và điều kiện thực tế của từng địa phương,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng mục tiêu,
nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn để thực hiện các nội dung của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định,
cụ thể như sau:
a) Đối với kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hỗ trợ từ ngân sách trung ương được giao:
- Căn cứ vào mục tiêu phấn đấu thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và điều kiện thực tế,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ cho các xã đảm bảo tổng mức vốn
ngân sách trung ương phân bổ cho các xã trong cả giai đoạn 2016 - 2020 theo
đúng các nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ được quy định tại khoản 3 Điều
3 của Quy định này.
- Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng
11 năm 2015, ưu tiên bố trí một phần từ ngân sách trung ương được giao để thực
hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, đảm
bảo bố trí đủ vốn đầu tư phát triển cho các xã thuộc đối tượng được hỗ trợ bổ
sung theo Nghị quyết số 350/NQ-UBTVQH14 ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
b) Đối với kế hoạch vốn sự
nghiệp hỗ trợ từ ngân sách trung ương: Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện các nội
dung thành phần của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng phương án phân
bổ kinh phí hỗ trợ cụ thể cho các cấp (tỉnh, huyện, xã), các ngành để triển
khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục tiêu, theo thứ tự ưu
tiên như sau:
- Bố trí vốn để triển khai, thực hiện ở cấp tỉnh và
cấp huyện đối với các nội dung: Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị (quy mô liên xã, liên huyện); đào tạo nghề cho lao động nông thôn (bao
gồm đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp); đổi mới tổ chức sản xuất
trong nông nghiệp và hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn; xử lý, cải thiện môi trường nông thôn; phát triển giáo dục
nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý
kinh tế - xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã; nâng cao năng lực cho cán
bộ xây dựng nông thôn mới các cấp; truyền thông về xây dựng nông thôn mới....
- Bố trí kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp ở địa phương.
- Phần vốn sự nghiệp còn lại, phân bổ trực tiếp cho
các xã để thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ở cấp xã, trong đó bao gồm kinh phí duy tu, bảo dưỡng, vận hành
các công trình đầu tư sau khi đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng trên địa
bàn xã.
Điều 6. Quy định tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
1. Quy định chung:
a) Tổng vốn đối ứng từ nguồn vốn ngân sách địa
phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2016 - 2020 phải
bảo đảm mức quy định của Quốc hội tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng
11 năm 2015 phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020.
b) Các địa phương phải bố trí đủ vốn ngân sách địa
phương giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt:
- Đối với các địa phương không bố trí đủ vốn đối ứng
từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo tỷ lệ quy định trong hai
năm liên tiếp sẽ không được xét thi đua khen thưởng trong thực hiện Phong trào
thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
- Đối với các địa phương trong năm kế hoạch không bố
trí đủ vốn từ ngân sách địa phương theo quy định thì ngân sách trung ương trong
năm kế hoạch liền kề sẽ tạm không phân bổ tương ứng với mức thiếu hụt của ngân
sách địa phương và chỉ được cấp hoàn đủ khi địa phương bố trí bổ sung phần thiếu
hụt tương ứng.
- Các địa phương đảm bảo đúng hoặc bố trí vượt mức
vốn từ ngân sách địa phương so với quy định về tỷ lệ đối ứng của trung ương sẽ
được xem xét, cộng điểm thưởng trong thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung
sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
Hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về việc bố
trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
c) Ngân sách địa phương ưu tiên bổ sung cho các xã
khó khăn, các xã phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn
2016 - 2020, các xã thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ của các Đề án xây dựng nông
thôn mới ở các vùng đặc thù đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt; các huyện điểm phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2016
- 2020.
2. Quy định cụ thể:
a) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi): 100% nguồn vốn thực hiện
Chương trình bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác trên địa bàn.
b) Đối với các tỉnh, thành phố nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận hỗ
trợ từ ngân sách trung ương từ 70% trở lên: Tùy thuộc vào điều kiện thực tế và
khả năng cân đối ngân sách hàng năm, ưu tiên bố trí thêm vốn từ ngân sách địa
phương để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận hỗ
trợ từ ngân sách trung ương từ 50 đến dưới 70%: Hàng năm, ngân sách địa phương
đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (tỷ lệ đối ứng tối thiểu: 1:1).
- Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung
ương dưới 50% và tỉnh Quảng Ngãi: Hàng năm, ngân sách địa phương đối ứng tối
thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (tỷ lệ đối ứng tối thiểu: 1:1,5).
c) Danh sách các địa phương tự cân đối được ngân
sách và tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương được căn cứ
trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 của từng địa phương.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định
này, các bộ, ngành trung ương có liên quan, các địa phương (cấp tỉnh, huyện,
xã) lập kế hoạch đầu tư trung hạn (2016 - 2020) và hàng năm nguồn ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn
và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới./.