KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân
số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 122/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 139/KH-BYT
ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Y tế về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Làm tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản (SKSS) có
chất lượng, củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi khoa; ưu tiên
các can thiệp giảm tử vong mẹ (TVM) và tử vong trẻ em (TVTE) nhằm làm giảm sự
khác biệt về tình trạng sức khỏe và tình trạng TVM, TVTE giữa các vùng miền,
các nhóm đối tượng ưu tiên; đồng thời, hướng tới nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ y tế làm công tác chăm sóc SKSS ở các cấp theo hướng chuyên sâu.
2.
Yêu cầu:
Các cơ sở y
tế cần tích cực chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2017-2020; các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát “Kế hoạch
hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn
2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 4177/QĐ-BYT ngày 03 tháng 8 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ trẻ em tỉnh Hâu Giang:
Trong những năm qua, dưới sự lãnh
đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp có hiệu quả giữa các ban, ngành,
đoàn thể, cùng với sự nỗ lực của hệ thống chăm sóc SKSS từ tỉnh đến cơ sở, công
tác chăm sóc SKSS/sức khỏe bà mẹ trẻ em (SKBMTE) của tỉnh đã đạt được nhiều kết
quả đáng khích lệ; từ năm 2010 đến
nay, tử vong mẹ ở tỉnh luôn đạt ở mức
thấp, chỉ còn dưới 10/100.000 trẻ đẻ sống so với
chỉ tiêu 58,3/100.000 trẻ đẻ sống (Mục
tiêu Thiên niên kỷ 5); năm 2015, tỷ
suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi <10‰ (so với chỉ tiêu là 14,8‰ (Mục tiêu Thiên
niên kỷ 4), tử vong trẻ em < 5 tuổi giảm còn xuống 12‰, tiếp tục duy trì tốc
độ giảm bền vững tỉ lệ SDD trẻ em thể nhẹ cân đạt 12,3% (năm
2016); các chỉ
tiêu khác về CSSKSS như: tỷ lệ phụ nữ
đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ, tỷ lệ bà mẹ sinh có cán bộ y tế hỗ
trợ, tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà sau sinh đều đạt và vượt
so với chỉ tiêu đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được công tác chăm sóc SKBMTE vẫn còn những tồn tại, hạn chế: tử vong sơ
sinh vẫn còn cao, chiếm đến >70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. tử vong mẹ vẫn
còn xảy ra (1-2 ca/năm), TVTE trong những năm gần đây đã có xu hướng chậm lại;
tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh xảy ra do người dân chưa có tính
chủ động trong việc tiếp cận các dịch vụ an toàn, tình trạng phá thai lặp lại,
phá thai không an toàn, nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường
tình dục vẫn xảy ra. Kiến thức về SKSS/SKTD của vị thành niên và thanh niên còn
nhiều hạn chế.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
trên là do việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của người
dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế; năng lực chuyên
môn của nhân viên y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở trong chăm sóc sản khoa,
chăm sóc sơ sinh, còn nhiều yếu kém; trong khi đó ngân sách đầu tư của Chương
trình mục tiêu và các dự án của các tổ chức quốc tế bị cắt giảm mạnh, nguồn lực
hỗ trợ của địa phương cho công tác CSSKSS còn nhiều khó khăn.
Trước thực tế đó, để nâng cao chất
lượng dịch vụ, đặc biệt là nâng cao chất lượng CSSKSS/SKBMTE, việc ban hành Kế
hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017-2020 trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang là rất cần thiết.
2. Mục tiêu:
a.
Mục tiêu chung:
Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ
và trẻ em, để giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các
giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, ưu tiên
các vùng còn nhiều khó khăn nhằm tiếp tục giảm sự khác biệt giữa các vùng trong
tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc
và nuôi dưỡng trẻ nhỏ; góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030; Chiến
lược sân số sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và chỉ tiêu về sức
khỏe bà mẹ trẻ em trong các Mục tiêu phát triển bền vững.
b.
Mục tiêu cụ thể:
-
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong
và sau sinh, ưu tiên những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nhằm giảm đến
mức thấp nhất tỉ lệ tử vong mẹ, tử vong sơ sinh (có kế hoạch cụ thể hàng năm):
+ Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn
20/100.000 trẻ đẻ sống (MTQG <52/100.000);
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai ít nhất 3 lần trong 3 thai kỳ lên 95% (MTQG 92%, trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ được
khám thai ít nhất 4 lần đạt 90% (MTQG 85%);
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được
tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván lên 100% (MTQG 98%);
+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán
bộ y tế đỡ ở mức 100%, trong đó tỷ lệ phụ nữ đẻ do người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ
đạt 85% (MTQG 80%);
+ Tăng tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh
được chăm sóc sau sinh lên 95%, trong đó trong chăm sóc tuần đầu sau sinh đạt
100%;
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ trong nhóm tuổi
từ 15-49 đang áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại lên 72%;
+ Giảm tỉ lệ thiếu máu của phụ nữ
mang thai còn 25% (MTQG <28%);
+ Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét
nghiệm HIV lên 70% (MTQG 70%).
-
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự
khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em giữa các vùng:
+ Giảm tỷ suất tử vong sơ sinh xuống
dưới 7‰ (MTQG 10%o);
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới một
tuổi xuống còn 10‰ (MTQG 14%o);
+ Giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi
xuống còn 12‰ (MTQG 20,4%o);
+ Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu đạt 60% (MTQG 30%);
+ Tỷ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu
sau đẻ đạt 85% (MTQG 85%);
+ Tỷ lệ trẻ 0-24 tháng tuổi được
bú mẹ và ăn bổ sung hợp lý đạt 90%;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 21,8% (MTQG 10%o);
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 12% (MTQG 12%);
+ Tăng tỷ lệ trẻ 0-59 tháng tuổi
nghi ngờ viêm phổi được điều trị bằng kháng sinh đạt 95%.
3. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực
hiện:
a.
Đối tượng can thiệp:
- Phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ
trong thời gian mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ
sinh, trẻ em đến dưới 5 tuổi, người chăm sóc trẻ từ 0-24 tháng tuổi; ưu tiên
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đồng bào dân tộc;
- Cán bộ y tế đang làm việc trong
lĩnh vực CSSKBMTE ở tất cả các tuyến, tập trung vào tuyến cơ sở;
- Cán bộ quản lý liên quan đến
lĩnh vực chăm sóc SKBMTE ở tất cả các tuyến.
b.
Địa bàn thực hiện: trên địa bàn toàn tỉnh.
c.
Thời gian thực hiện: từ năm 2017-2020.
4.
Các can thiệp thiết yếu:
- Chăm sóc trước khi mang thai (KHHGĐ, quản lý
thai, dinh dưỡng, tiêm chủng…);
- Chăm sóc trong và ngay sau sinh, bao gồm: chăm
sóc thiết yếu sớm bà mẹ và trẻ sơ sinh; chăm sóc và điều trị sơ sinh đến đủ 28
ngày; chăm sóc bà mẹ sau sinh đến 42 ngày;
- Sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh;
- Dự phòng các bệnh lây truyền từ cha, mẹ sang
con;
- Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ nhỏ từ 0-24
tháng tuổi (nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, nuôi dưỡng trẻ nhỏ,
bổ sung vitamin, vi chất…);
- Lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, dự phòng, điều trị
các bệnh thông thường ở trẻ nhỏ như tiêu chảy cấp, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, sốt
xuất huyết, bệnh tay chân miệng, sốt rét ở vùng sốt rét lưu hành…
- Sàng lọc đánh giá sự phát triển về tâm thần và
vận động nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp thời các trạng thái chậm phát triển
ở trẻ nhỏ;
- Tiêm chủng cho bà mẹ, trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Tăng cường truyền thông và tuyên truyền vận động:
- Đẩy mạnh truyền thông vận động
về tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS/SKBMTE cho các sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội; huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào
vận động chính sách, nguồn lực của địa phương tạo thuận lợi cho công tác chăm
sóc SKBMTE;
- Tăng cường các hoạt động
thông tin, giáo dục, truyền thông cho cộng đồng về: kiến thức, thực hành tốt
trong chăm sóc SKBMTE; tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ; các chế độ chính
sách liên quan đến chăm sóc SKBMTE; tăng cường phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng để cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như: xây dựng chuyên trang, bản
tin, chuyên đề, phóng sự trên báo, đài, trang Website của Sở Y tế...
- Tiếp tục chú trọng truyền
thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng;
kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp
dịch vụ; đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch
vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền
thông và cung cấp dịch vụ;
- Phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp nhằm đa dạng hóa các loại
hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên;
- Truyền thông giáo dục y đức,
nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho
cán bộ nhân viên ngành Y tế.
2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu,
khoa học, công nghệ:
- Tăng cường cơ sở vật chất cho
tuyến xã, đặc biệt các trạm y tế ở vùng nông thôn, nâng cấp, xây mới hoặc bố
trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu;
duy trì nguồn cung các thuốc cần thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ
sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã;
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị,
thuốc, vật tư tiêu hao, nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho
các bệnh viện đa khoa huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp
gói dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai, duy trì hoạt động của đơn
nguyên sơ sinh;
- Đầu tư, xây dựng và phát triển
các cơ sở khám chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa và nhi khoa tuyến tỉnh;
- Triển khai hiệu quả hệ thống
bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện đầu ngành về sản phụ khoa, nhi khoa theo Đề
án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 được phê duyệt tại Quyết định số
774/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, để nâng cao năng lực
khám bệnh, chữa bệnh tại chỗ của các bệnh viện vệ tinh, từng bước giảm người bệnh
chuyển tuyến trên và tăng tiếp nhận người bệnh từ tuyến trên về điều trị;
- Củng cố, bổ sung trang thiết
bị cho Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh, để có thể thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ được giao theo Thông tư số 59/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Y tế và theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.
3. Đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm
tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em
- Tăng cường đầu tư cho công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em từ ngân sách của địa phương,
hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế cũng như các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh và chăm sóc trẻ nhỏ;
- Đẩy mạnh việc thực hiện thanh
toán BHYT theo gói dịch vụ (gồm các gói: chăm sóc trước khi có thai, chăm sóc
khi mang thai, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong khi sinh, chăm sóc bà mẹ và
trẻ sơ sinh ngay sau sinh cho đến 24 giờ sau sinh, chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ
sinh từ 24 giờ đến 42 ngày sau sinh và chăm sóc trẻ em từ 42 ngày sau sinh đến
6 tuổi).
4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực
chuyên môn phụ sản/nhi, sơ sinh cho y tế các tuyến:
a.
Đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc:
Đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách hỗ trợ đặc thù đối với y tế ấp, khu vực tại các vùng sâu, vùng xa, vùng
khó khăn.
b.
Đối với tuyến xã:
- Duy trì nguồn nhân lực sản,
nhi thông qua việc tăng cường tuyển dụng, luân chuyển hộ sinh và đào tạo, tập
huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng chăm sóc SKSS cho cán bộ y tế của các trạm y tế
xã, phòng khám đa khoa khu vực, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ tại các vùng khó
khăn;
- Tăng cường đào tạo liên tục
nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt
được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng.
c.
Đối với tuyến huyện:
- Bổ sung số lượng bác sỹ
chuyên khoa thông qua thực hiện quy định về nghĩa vụ xã hội đối với bác sỹ về
công tác ở vùng sâu, vùng xa (chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành
nghề khám, chữa bệnh theo Quyết định 14/2013-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ),
luân chuyển bác sỹ chuyên khoa sản, nhi; đào tạo bác sĩ đa khoa thành bác sỹ
chuyên ngành sản, nhi, đặc biệt ưu tiên các huyện chưa đủ khả năng cấp cứu sản
khoa;
- Tăng cường đào tạo tại chỗ,
đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến
dưới theo phương pháp “cầm tay chỉ việc”, hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ
sở lâm sàng; áp dụng phương thức đưa hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc
quay vòng ở Trung tâm Y tế huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực;
- Tăng cường đào tạo liên tục
cho nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu
chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng;
- Chú trọng đào tạo cán bộ theo
kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa
và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản
khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
d.
Đối với tuyến tỉnh:
- Quy hoạch, đào tạo cán bộ
chuyên ngành, chuyên sâu; đào tạo điều dưỡng, cử nhân chăm sóc sức khỏe cho
BMTE;
- Tăng cường bố trí nhân lực
theo số giường bệnh, đặc biệt là nhân lực điều dưỡng và hộ sinh nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ.
5. Nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, chú trọng phát triển các dịch vụ chăm sóc sản khoa, chăm sóc
sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ:
- Thực hiện nghiêm các quy định
về phân tuyến và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật bảo đảm nguyên tắc phù hợp với
năng lực chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển kỹ thuật ở tuyến dưới, đồng thời hạn chế tình trạng vượt tuyến, chuyển
tuyến không cần thiết;
- Thường xuyên cập nhật các hướng
dẫn quy trình chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là về
cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ nhỏ để phổ biến áp dụng trong các cơ sở y tế;
- Đảm bảo cung cấp các gói dịch
vụ chăm sóc SKSS thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, đảm bảo
thực hiện chăm sóc sản khoa và sơ sinh thiết yếu cơ bản ở các y tế cơ sở; ở khu
vực thành thị hoặc gần cơ sở y tế tuyến tỉnh tập trung vào các dịch vụ dự phòng
như: quản lý thai, chăm sóc sau sinh, phòng chống các bệnh mạn tính không lây ở
phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mang thai; tiêm chủng, sàng lọc phát hiện các trường
hợp chậm phát triển tâm thần, vận động ở trẻ em, tư vấn truyền thông, giáo dục sức khỏe…
- Thực hiện đúng quy trình khám
thai, theo dõi chặt chẽ trong quá trình chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu
nguy cơ để xử trí kịp thời; thực hiện thường quy chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ
sơ sinh trong và ngay sau đẻ theo hướng dẫn của Bộ Y tế; bảo đảm cấp cứu, chuyển
tuyến an toàn, kịp thời hoặc mời y tế tuyến trên xuống hỗ trợ tại chỗ trong các
trường hợp cần thiết;
- Thực hiện tốt việc chăm sóc,
theo dõi sản phụ và trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo
dõi tích cực trong 6 giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và
con để xử trí kịp thời; bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc
xin phòng viêm gan B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình tiêm chủng mở
rộng;
- Từng bước triển khai việc
sàng lọc đánh giá sự phát triển toàn diện nhằm phát hiện sớm và can thiệp kịp
thời các trạng thái chậm phát triển hoặc rối loạn ở trẻ nhỏ về: vận động, nhận
thức, trí tuệ, ngôn ngữ, hành vi, giao tiếp, các khiếm khuyết khác...;
- Tăng cường sự phối hợp giữa
chuyên khoa sản với chuyên khoa nhi, hồi sức cấp cứu và các chuyên khoa khác có
liên quan trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc xử lý cấp cứu,
hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ; xử trí tốt các trường hợp đẻ non, đẻ thiếu cân...
- Nâng cao trình độ chuyên môn,
kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;
đào tạo cập nhật kiến thức, nâng cao năng lực thực hành, đào tạo theo kíp, theo
địa chỉ, theo nhu cầu; chú trọng nâng cao kỹ năng tư vấn và giáo dục cho cộng đồng
về chăm sóc sức khỏe, thực hiện bình đẳng giới - kiểm soát mất cân bằng về giới;
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản với phòng chống HIV/AIDS và các bệnh lây nhiễm
từ cha mẹ sang con, các bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; thực hiện
nghiêm quy định, quy trình về kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Tăng cường các mô hình can
thiệp có hiệu quả cao như chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng
đồng đến cơ sở y tế; chuyển tuyến dựa vào cộng đồng; đội cấp cứu, phẫu thuật
lưu động; chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo, duy trì mô hình đơn nguyên sơ
sinh tại các Trung tâm Y tế tuyến huyện; đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ
và nâng cao sự hài lòng cũng như khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng
báo cáo thống kê y tế:
- Huấn luyện, đào tạo, đào tạo
lại cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo
cáo;
- Cải thiện hệ thống giám sát,
theo dõi, đánh giá tiến độ triển khai các can thiệp về chăm sóc SKBMTE, đặc biệt
là về làm mẹ an toàn như: cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức
sơ sinh, giám sát và đáp ứng TVM, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin
thông qua việc thực hiện tin học hóa hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử, hệ thống
thống kê báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản;
- Nâng cao chất lượng hoạt động
thẩm định TVM, chuyển đổi cách tiếp cận từ “thẩm định” sang “giám sát và đáp ứng”
theo hướng chú trọng hơn vào thông tin phản hồi và đáp ứng kịp thời theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế thế giới; tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban thẩm định
TVM ở tỉnh; bước đầu nghiên cứu và thực hiện áp dụng thẩm định TVSS theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
7. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em:
- Tăng cường năng lực cho mạng
lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo
dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh,
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến;
- Tăng cường giám sát hỗ trợ,
kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về làm mẹ
an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ…
- Củng cố, kiện toàn các đơn vị
trong chỉ đạo tuyến ở các bệnh viện, bệnh viện sản - nhi, các trung tâm y tế; tổ
chức thực hiện chuyển giao các gói kỹ thuật cho cơ sở y tế tuyến dưới, đảm bảo
Trung tâm Y tế tuyến dưới tự thực hiện được các kỹ thuật chuyển giao;
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa
phương,... trong việc triển khai các mô hình
can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp
cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
- Thực hiện áp dụng các tiêu
chí chất lượng bệnh viện đối với các cơ sở khám chữa bệnh nói chung và cơ sở sản
phụ khoa, nhi khoa nói riêng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện
Kế hoạch, Ban Chỉ đạo do Giám đốc Sở Y tế làm Trưởng ban; Phó Giám đốc Sở Y tế
phụ trách lĩnh vực làm Phó Trưởng ban Thường trực; ủy viên Ban chỉ đạo gồm lãnh
đạo các đơn vị y tế có liên quan.
-
Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo và tổ chức thực hiện, theo dõi, điều phối các hoạt động của Kế hoạch; thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch; hàng năm tổ chức sơ
kết, tổng kết tiến độ thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, huy động và điều
phối các nguồn lực đầu tư cho các hoạt động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ
sinh và trẻ em giai đoạn 2017-2020 theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế căn cứ
tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng năm của địa phương bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2017-2020 theo quy định.
4. Sở, ban ngành liên quan:
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm
tăng cường sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực của tỉnh cho công tác chăm sóc
SKBM, trẻ sơ sinh và trẻ em; đồng thời, tích cực tham gia công tác truyền
thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về
chăm sóc SKBM, trẻ sơ sinh và trẻ em.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng Kế hoạch và huy động nguồn
lực của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn; định kỳ báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Y tế) về kết quả thực hiện kế hoạch trước ngày 15/12 hàng năm.
Trên
đây là Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và
trẻ em trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
giai đoạn 2017-2020; đề nghị sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.