ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1114/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 12
tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TỊNH BIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 62/TTr-SKHĐT, ngày 05/4/2017 về việc phê duyệt “Điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Tịnh Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội huyện Tịnh Biên đến năm 2025, định hướng đến 2030 phải
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của Vùng kinh tế trọng
điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, của tỉnh An Giang;
Phát triển kinh tế - xã hội Tịnh
Biên đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các địa phương trong tỉnh, với các tỉnh
trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Phát triển Tịnh Biên thành thị
xã có nền kinh tế phát triển năng động với cơ cấu kinh tế hợp lý, lấy phát triển
thương mại - du lịch làm động lực cho sự phát triển; ngoài ra, chú trọng phát
triển công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Bên cạnh đó, nông nghiệp vẫn là thế
mạnh của huyện và còn nhiều tiềm năng phát triển, ít nhất là trong 5-10 năm tới.
Xây dựng Tịnh Biên thành vùng động
lực, đầu mối giao thương của khu vực biên giới Tây Nam của tỉnh An Giang nói
riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng
tăng trưởng, hướng dẫn đến tăng trưởng xanh; chú trọng phát triển nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao; thường xuyên ứng dụng trình độ khoa
học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Phát triển kinh tế phải gắn với
quốc phòng, an ninh. Vận dụng tối đa cơ chế chính sách nhằm khai thác tốt các
tiềm năng, lợi thế, thế mạnh của địa phương để phát triển và hạn chế tác động
tiêu cực.
Gắn phát triển kinh tế với phát
triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế phải đi đôi với vấn
đề duy trì đời sống văn hóa tinh thần, cũng như xây
dựng kỷ cương và văn minh đô thị.
2. Mục tiêu
phát triển
2.1. Mục tiêu
Lấy dịch vụ, thương mại và du lịch
là khâu đột phá để tác động thúc đẩy và là nguồn lực quyết định phát triển nền
kinh tế, trong đó kinh tế biên giới và khu du lịch Núi Cấm là điểm nhấn.
Tập trung huy động các nguồn lực,
khai thác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Đô thị hóa phát triển theo trục, lấy
đô thị Tịnh Biên là đô thị trung tâm tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho tất
cả các vùng ven (trọng tâm là trục Quốc lộ 91, tỉnh lộ 948,…).
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ.
Tiếp tục cải cách hành chính, tạo
lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xây dựng môi
trường đầu tư thông thoáng để thu hút đầu
tư trong và ngoài nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Giá trị sản xuất (GO) của
ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản:
+ Theo giá hiện hành: năm 2020
đạt 4.044 tỷ đồng; năm 2025 đạt 6.110 tỷ đồng và năm 2030 đạt 9.150 tỷ đồng.
+ Theo giá so sánh 2010: năm
2020 đạt 2.953 tỷ đồng; năm 2025 đạt 3.990 tỷ đồng và năm 2030 đạt 5.530 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất (GO) của
ngành Công nghiệp – Xây dựng:
+ Theo giá hiện hành: năm 2020
đạt 2.637 tỷ đồng; năm 2025 đạt 5.120 tỷ đồng và năm 2030 đạt 10.310 tỷ đồng.
+ Theo giá so sánh 2010: năm 2020
đạt 1.802 tỷ đồng; năm 2025 đạt 3.050 tỷ đồng và năm 2030 đạt 5.495 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 4.700
tỷ đồng, năm 2025 đạt 7.200 tỷ đồng và năm 2030 đạt khoảng 11.500 tỷ đồng.
- Đến năm 2020, giá trị sản xuất
nông nghiệp trên 01 ha đất canh tác đạt khoảng 85-90 triệu đồng, đến năm 2025
là 100 - 110 triệu đồng và đến năm 2030 trên 120 triệu đồng.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế
địa bàn năm 2020 đạt 445 tỷ đồng, năm 2025 đạt 800 tỷ đồng và 2030 đạt 1.600 tỷ
đồng.
- Dân số đến năm 2020 ước đạt
122.578 người, năm 2025 đạt 123.100 người và đạt 125.400 người vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo
so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 43,5% vào
năm 2020, 60% năm 2025 và trên 75% vào năm 2030.
- Phấn đấu giảm nghèo một cách
bền vững, bình quân mỗi năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đến năm 2020 đạt 98,36%, năm 2025 đạt 99% và năm 2030 đạt trên 100%.
- Phấn đấu đạt tỷ lệ khoảng 14,68
giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020, 16,26 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2025
và 17,8 giường/10.000 dân vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân còn 9% vào năm 2020, dưới 6,5% vào năm 2025 và dưới 4% vào năm
2030.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000
trẻ sống đến năm 2020 là 12‰, năm 2025 còn 11,5‰ và đến năm 2030 là 11‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000
trẻ sống từ năm 2020 đến 2030 là 2‰.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi
bậc tiểu học đạt 100% vào năm 2020.
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ
tuổi bậc trung học cơ sở đạt 79% vào năm 2020, 90% vào năm 2025 và trên 95% vào
năm 2030.
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ
tuổi bậc THPT và tương đương năm 2020 đạt 50%, năm 2025 đạt 70% và năm 2030 đạt
trên 85%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, 04 xã
đạt nông thôn mới (duy trì 01 xã đạt và tăng 03 xã gồm: Thới Sơn, Tân Lợi, và
Nhơn Hưng); 02 xã đạt từ 15-18 tiêu chí; 04 xã đạt từ 10-14 tiêu chí. Đến năm
2025, có 07 xã đạt nông thôn mới, 04 xã đạt từ 15-18 tiêu chí. Đến năm 2030,
100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Định hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực
3.1.
Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tiếp tục thực hiện chủ trương đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng thâm canh để tăng năng
suất, hạ giá thành, tăng giá trị nông sản; từng bước chuyển đổi giống cây trồng
đáp ứng yêu cầu thị trường, chủ yếu là thị trường tại chỗ phục vụ du lịch như gạo
đặc sản, rau màu, hoa quả... chuyển một phần vườn tạp kém hiệu quả sang mô hình
vườn sinh thái phục vụ du lịch.
Phát triển vùng sản xuất theo
mô hình cánh đồng lớn, giai đoạn 2016-2020, triển khai sản xuất lúa trên địa
bàn theo mô hình cánh đồng lớn, với quy mô khoảng 4.400 ha (tập trung tại các
xã Tân Lập, An Nông, An Hảo, Núi Voi). Giai đoạn 2020-2030, tiếp tục mở rộng diện
tích cánh đồng lớn trên địa bàn huyện.
Phát triển vùng sản xuất lúa đặc
sản/lúa Nàng Nhen. Trên cơ sở các vùng sản xuất lúa Nàng Nhen của huyện trong
thời gian qua, tiếp tục duy trì hoạt động và nâng lên một bước mới sản xuất
theo hướng hữu cơ đảm bảo gạo đặc sản sạch. Phấn đấu giai đoạn 2016-2020, phát
triển 160 ha (tập trung ở các xã: An Hảo - 100 ha, Văn Giáo - 30 ha và thị trấn
Tịnh Biên - 30 ha). Định hướng đến năm 2030, Tịnh Biên phát triển khoảng 200 ha
trong đó, An Hảo - 140 ha, Văn Giáo - 30 ha và thị trấn Tịnh Biên - 30 ha).
Xây dựng khu rừng tràm Trà Sư vừa
là trung tâm bảo tồn, nghiên cứu nguồn gen động thực vật rừng vừa là nơi tham
quan du lịch sinh thái. Hạn chế việc người dân tự ý chuyển đất rừng sang mục
đích khác không theo quy hoạch. Chú trọng đến việc phát triển các cây có giá trị
kinh tế, tiếp tục triển khai thực hiện chương trình trồng cây lâm nghiệp phân
tán, thực hiện trồng cây phân tán ven các tuyến đê bảo vệ vùng sản xuất nông
nghiệp, tuyến lộ nông thôn, công sở, bệnh viện, trường học...và triển khai trồng
cây dược liệu dưới tán rừng.
Trong thời gian tới tiếp tục
phát triển thủy sản bằng cách tận dụng diện tích mặt nước ao đìa, mương vườn để
nuôi trồng thủy sản, hạn chế việc khai thác thủy sản trên các tuyến kênh,
mương. Đồng thời, phát triển nuôi trồng thủy sản trên chân ruộng vào mùa lũ
theo mô hình lúa và cá ở những nơi có điều kiện thích hợp đáp ứng nhu cầu của
người dân địa phương. Dự kiến đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản các
loại khoảng 20 ha (tăng khoảng 10 ha so với năm 2010), sản lượng khoảng 3.700 tấn,
năm 2025 đạt 25 ha, sản lượng khoảng 3.925 tấn.
3.2.
Ngành Công nghiệp - Xây dựng
a) Công nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
theo hướng tăng tỉ trọng các ngành áp dụng công nghệ cao phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh; tập trung đầu tư áp dụng công nghệ cao vào một
số ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn đã được xác định như: dược liệu, và rau
quả chế biến xuất khẩu.
- Về ngành cơ khí: phát
triển các cơ sở cơ khí ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm đáp ứng nhu cầu sửa
chữa tại chỗ. Tập trung phục vụ cho các ngành mà huyện có thế mạnh như: trồng
trọt, công nghiệp chế biến.
- Công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng: khai thác
tài nguyên khoáng sản gắn chặt với việc bảo
vệ môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Nâng cao chất lượng các sản phẩm
vật liệu xây dựng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Về công nghiệp sản xuất và
phân phối điện - nước: Đảm bảo cung cấp điện, nước đầy đủ, ổn định, an toàn
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân; đặc
biệt là nguồn điện phục vụ cho hoạt động du lịch tại khu vực Núi Cấm và nguồn
điện cho các khu, cụm công nghiệp hoạt động ổn định.
- Về công nghiệp sản xuất
gia công hàng may mặc: khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
thêu, dệt xuất khẩu phát triển thu hút nhiều lao động, kết hợp với công tác dạy
nghề cho các lao động, đặc biệt là lao động nữ ở các vùng nông thôn, vùng người
dân tộc, từng bước mở rộng thị trường, tăng quy mô sản xuất nhằm phục vụ tốt
cho hoạt động du lịch và xuất khẩu.
- Về ngành chế biến lương thực,
thực phẩm, dược liệu: Kêu gọi các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ
nhằm nâng cao giá trị hàng hóa, khuyến
khích các hộ sản xuất kinh doanh đầu tư đa dạng hóa các sản phẩm chế biến để
đáp ứng nhu cầu với chất lượng ngày càng cao phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Kêu gọi
đầu tư vào các dự án: dự án sản xuất rượu vang Thốt nốt; nhà máy chế biến nông
sản, lúa gạo quy mô 10.000 tấn/năm; nhà máy chế biến các sản phẩm nông, lâm
nghiệp quy mô 20.000 tấn sản phẩm/năm (các sản phẩm chủ lực là măng Núi Cấm,
nông sản Núi Cấm như: su su, bơ, dâu...).
Về các làng nghề truyền thống:
Tập trung phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp trong
và ngoài khu kinh tế cửa khẩu, việc khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu địa
phương, phát triển và quảng bá cho sản phẩm đặc sản của địa phương như: gạo đặc
sản Nàng Nhen, đường thốt nốt, tranh lá thốt nốt, dệt thổ cẩm Văn Giáo .., tạo
ra chuổi giá trị: du lịch – thương mại - dịch vụ - văn hóa. Từng bước đăng ký
thương hiệu độc quyền cho các sản phẩm đặc trưng.
- Về các khu, cụm công nghiệp:
Mở rộng khu công nghiệp Xuân Tô lên 140 ha và giữ nguyên diện tích (cụm công
nghiệp An Phú 20 ha, cụm công nghiệp An Nông 35 ha, tập trung thu hút đầu tư lấp
đầy cụm công nghiệp An Cư 28 ha). Từng bước kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, phấn
đấu đến năm 2020 tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm đạt 40%, đến 2025 khoảng 70%.
b) Xây dựng
Huy động mọi nguồn lực để đầu
tư kết cấu hạ tầng, đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và các hạ tầng kinh tế -
xã hội, tập trung phát triển khu vực đô thị trung tâm, trục Quốc lộ 91, Tỉnh lộ
948, khu du lịch Núi Cấm và triển khai thực hiện đầu tư các công trình trọng điểm
về: giao thông, kinh tế biên giới, du lịch tạo nền tảng để nâng huyện lên thị
xã trong giai đoạn 2016 - 2020. Đến năm 2020, huyện Tịnh Biên trở thành Thị xã
Tịnh Biên với quy mô là đô thị loại IV với 14 đơn vị hành chính cấp xã (trong
đó có 7 phường là: Tịnh Biên, An Phú, Nhà Bàng, Thới Sơn, Văn Giáo, Vĩnh Trung
và Chi Lăng).
3.3.
Ngành thương mại - dịch vụ
a) Thương mại
Đẩy mạnh phát triển kinh tế
biên giới, phát huy vai trò đầu mối giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ,
xúc tiến thương mại, đầu tư, hội chợ triển lãm, phát triển các hoạt động dịch vụ,
chủ yếu là dịch vụ vận tải, kho bãi, thanh toán tiền tệ, ngoại hối, dịch vụ lưu
trú, ăn uống, các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, nhất là địa
bàn thị trấn Tịnh Biên.
Phát triển kinh tế cửa khẩu được
xác định là một trong những điểm tập trung quan trọng trong việc phát huy lợi
thế và tiềm năng vào phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Tịnh Biên cũng như của tỉnh An Giang trong thời gian tới.
Phấn đấu đến năm 2020: hoàn
thành chuyển đổi 50% số chợ trên địa bàn tỉnh sang mô hình doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; hoàn thành chuyển đổi 70% số chợ
do UBND cấp xã quản lý trực tiếp hoặc do Tổ quản lý, cá nhân quản lý chợ sang
hình thức Ban quản lý chợ hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp công tự đảm
bảo chi thường xuyên, có thể quản lý một hoặc một số chợ trên địa bàn.
b) Phát triển các ngành dịch
vụ
* Dịch vụ du lịch
Phát triển du lịch dựa trên cơ
sở khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh gắn
với phát triển khu kinh tế cửa khẩu; kết nối với các điểm du lịch trong và
ngoài tỉnh - sang Campuchia. Trong thời gian tới tiếp tục chỉnh trang và phát
triển đô thị gắn liền với phát triển thương mại và dịch vụ; tiếp tục chấn chỉnh
và sắp xếp chợ Tịnh Biên, kết nối các điểm khu du lịch, các điểm du lịch trên địa
bàn, quản lý Khu du lịch núi Cấm một cách thân thiện hấp dẫn du khách và an
toàn thực phẩm, phải làm tốt hơn nữa để thu hút và tạo uy tín với du khách.
Đến năm 2020, dự kiến ngành du
lịch huyện Tịnh Biên đón 3,5 triệu lượt khách trong nước và quốc tế với doanh
thu khoảng 1.000 tỷ đồng; đến năm 2025 dự kiến có 4,5 triệu lượt khách với
doanh thu khoảng 1.300 tỷ.
* Phát triển dịch vụ vận tải
Phát triển dịch vụ vận tải trên
địa bàn huyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
chung, góp phần lưu thông hàng hóa cũng
như tạo sự di chuyển của thuận lợi cho hành khách liên vùng, liên tỉnh. Kết cấu
hạ tầng giao thông vận tải đường bộ và đường thủy cần được tăng cường đầu tư
nâng cấp và mở rộng.
Bến xe Tịnh Biên: di chuyển bến
hiện hữu ra gần ranh thị trấn Tịnh Biên - xã An Phú. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến
loại 3 với diện tích 2,6 ha; Bến xe Chi Lăng: đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn bến
xe loại 4.
Đến năm 2020, trên địa bàn huyện
có các tuyến xe buýt sau: Tuyến số 5 (Thành phố Châu Đốc - Tịnh Biên - thị trấn
Ba Chúc): Dài 49 km (kéo dài 15 km). Lý trình: Bến xe Châu Đốc- QL.91-thị trấn
Tịnh Biên (Tịnh Biên) - QL.N1 - thị trấn Ba Chúc (Tri Tôn); Tuyến 17 (Thành phố
Châu Đốc - Tri Tôn): Dài 39,6 km, lý trình: Bến xe Châu Đốc - QL.91 - ĐT.948 -
Tri Tôn (bến buýt dự kiến). Giai đoạn sau năm 2020: mở mới Tuyến số 23 (Thành
phố Châu Đốc - Tịnh Biên): Dài 26,5 km. Lý trình: Bến xe Châu Đốc - đường nội
đô thành phố Châu Đốc - ĐT.955A (hiện trạng) - Bến xe Tịnh Biên.
* Phát triển dịch vụ tài
chính ngân hàng
Mở rộng các hình thức và nâng
cao chất lượng hoạt động tài chính, tín dụng theo hướng kinh doanh tiền tệ, đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Đơn giản hơn các thủ tục hành
chính nhằm giảm bớt phiền hà cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo
điều kiện cho người nghèo được tiếp cận với nguồn vốn; nâng cao chất lượng quản
lý và chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng.
3.4.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
Định hướng Giao thông vận tải
phải dựa trên nền tảng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
An Giang và Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của vùng. Đảm bảo giao
thông thông suốt, an toàn trong mọi tình huống, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo
đảm môi sinh và môi trường bền vững.
Nhằm kết nối với hệ thống giao
thông quốc gia và liên kết với hệ thống giao thông các tỉnh vùng Đồng bằng sông
Cửu Long, các địa phương khác trong tỉnh An Giang. Trên cơ sở phát huy nội lực,
huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, đồng thời thu hút đầu
tư nước ngoài vào phát triển hạ tầng giao thông của huyện. Tăng cường công tác
cải cách cơ chế chính sách, xúc tiến kêu gọi đầu tư để thu hút các đơn vị, tổ
chức đầu tư phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn.
3.5.
Phát triển giáo dục đào tạo
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất đạt 29,41% (20/68 đơn vị); đến năm 2025 đạt
51,47% (35/68 đơn vị).
Đảm bảo đủ trường, lớp cho bậc
học mầm non để đến năm 2020: tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100% ; số trẻ em đi học
trong độ tuổi nhà trẻ đạt 300 em, từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt trên 90%;
100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt
70%. Đến năm 2025,phấn đấu số trẻ em đi học trong độ tuổi nhà trẻ đạt 380 em, tỷ
lệ trẻ từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt trên 96%; tỷ lệ học sinh đi học trong độ
tuổi đạt trên 85%.
Đến năm 2020, tỷ lệ phòng học
kiên cố là 100%, có đủ phòng học đảm bảo 100% số học sinh được học tập và hoạt
động cả ngày ở trường; 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tỷ lệ học sinh
đi học trong độ tuổi đạt 100%. Đảm bảo 100% học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp
6; trên 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT, bổ túc THPT, TCCN và trung cấp
nghề; tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt 79% và khoảng 90% vào năm 2025. Đảm
bảo 100% số trường THPT có đủ các phòng chức năng, trang thiết bị dạy học và có
100% trường đạt chuẩn Quốc gia. Phát triển giáo dục ở mức trên chuẩn, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học được chuẩn hóa theo hướng hiện đại.
Ưu tiên khuyến khích các cơ sở
đào tạo những ngành nghề truyền thống tại các làng nghề trên địa bàn huyện Tịnh
Biên, các ngành nghề phục vụ cho du lịch, thương mại, dịch vụ... Tăng cường đào
tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên về khả năng ngoại ngữ (tiếng
Khmer và tiếng Anh). Tận dụng kinh phí quốc gia về hỗ trợ quan hệ hợp tác với
Campuchia.
3.6.
Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân
dân
Bảo đảm mọi người dân được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ
y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt
về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, chất lượng
sống và tăng tuổi thọ.
Đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng còn 9%, đến năm 2025 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
còn dưới 6,5%. Phấn đấu tăng giường bệnh công lập lên khoảng 14,68 giường/1 vạn
dân vào năm 2020 và đến năm 2025 đạt khoảng 16,26 giường/1 vạn dân. Tỷ lệ bác
sĩ /1 vạn dân đạt 5,3 bác sĩ /1 vạn dân vào năm 2020 và 6,5 bác sĩ/1 vạn dân
năm 2025. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% người dân tham gia bảo hiểm y tế và đến
năm 2025 đạt khoảng 95%.
Duy trì hoạt động đông y tại
huyện một cách hiệu quả, ổn định, tăng cường kêu gọi phát triển nguồn nhân lực
y học cổ truyền để tạo thế mạnh riêng phục vụ cho loại hình dịch vụ khám chữa bệnh
tại Tịnh Biên.
3.7.
Phát triển văn hóa - thể dục thể thao
Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa
phát triển văn hóa và phát triển kinh tế
- xã hội. Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống
văn hóa lành mạnh trong xã hội. Bảo tồn,
khai thác, phát huy có hiệu quả văn hóa vật
thể và phi vật thể trên địa bàn
Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa, đơn vị văn hóa gắn với thực hiện chương trình xây dựng
Nông thôn mới. Tăng cường quan hệ, giao lưu với địa phương bên nước bạn
Campuchia, nhất là trong các dịp lễ hội (truyền thống, đua bò, đua xuồng mùa nước
nổi, Tết Nguyên Đán hằng năm).
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể
thao quần chúng, nâng cao hiệu quả phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ". Đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho
văn hóa, thể dục thể thao; phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tương xứng với
vị trí, tiềm năng, tốc độ và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
3.8.
Khoa học - công nghệ
Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt
động nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ tại các doanh nghiệp,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và
công nghệ. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ, năng động, dễ
dàng tiếp cận được và ứng dụng các mô hình quản lý khoa học - công nghệ tiên tiến
vào thực tế ở huyện thông qua các chương trình đào tạo ngắn hạn trong nước và
nước ngoài, nhằm nhanh chóng đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học - công nghệ của
huyện.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của huyện,
như: cây dược liệu, các loại cây ăn quả trồng trên vùng đất cao, rượu vang thốt
nốt, rượu hồng quân, tinh dầu trái chúc... Từng bước đăng ký chỉ dẫn địa lý, bảo
hộ thương hiệu cho các sản phẩm đặc trưng này của huyện. Phát huy, sở hữu tài sản
trí tuệ làm nền tảng cho việc gắn sản xuất kết hợp tham quan du lịch và hình
thành nhiều sản phẩm đặc thù, đặc sản để phục vụ và thúc đẩy phát triển công
nghiệp nông thôn và du lịch, trong đó việc phát huy giá trị các địa danh để
phát triển thương hiệu cho sản phẩm du lịch.
3.9.
Lao động, việc làm và vấn đề xóa đói giảm nghèo
Đẩy mạnh tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, để người dân có ý thức vươn lên, không trông chờ ỷ lại vào sự
trợ giúp của xã hội và Nhà nước nhằm hạn chế hộ nghèo phát sinh; tăng cường hỗ
trợ tín dụng ưu đãi cho người nghèo, cận nghèo có nhu cầu sản xuất kinh doanh,
cho vay làm nhà ở, sử dụng điện, nước sạch...
Tăng cường biện pháp hỗ trợ an
sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện và triển khai đồng bộ
nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ của Chính phủ.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả các chính sách về bảo trợ xã hội. Theo
dõi, nắm vững tình hình đời sống nhân dân, thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu
quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt quan tâm đối với các đối tượng bảo
trợ xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, tư vấn cho nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về quyền bình đẳng giới,
công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
cho trẻ em từ các chương trình, dự án; tiếp tục xây dựng các tiêu chí xây dựng xã,
thị trấn phù hợp với trẻ em.
3.10.
Bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu
Bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu, vừa là Chiến lược của phát triển bền vững, đầu tư cho bảo vệ môi trường
phòng chống thiên tai là đầu tư phát triển, là nhiệm vụ của toàn xã hội; phương
châm là lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính, kết
hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái
và cải thiện môi trường.
Quản lý tốt quy hoạch, kế hoạch
và khai thác sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất
là đất đai, nguồn nước ngầm, tài nguyên rừng,…đảm bảo phát triển bền vững. Nâng
cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, ứng cứu kịp thời
các sự cố môi trường. Tăng cường đầu tư phát triển cho việc bảo vệ môi trường,
kết hợp xử lý ô nhiễm trên địa bàn.
4. Một số
giải pháp chủ yếu
4.1.
Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
Ngân sách nhà nước được bố trí
ưu tiên cho phát triển giáo dục phổ cập ở các bậc học từ tiểu học đến trung học
cơ sở và các Chương trình đào tạo nhân lực chất lượng cao trực tiếp phục vụ khu
vực công, phát triển kết cấu hạ tầng và các dịch vụ xã hội. Nguồn vốn ngân sách
cho phát triển hạ tầng phải được sử dụng bố trí tập trung cho các công trình trọng
điểm, giải quyết nhu cầu đầu tư đối với các dự án công trình ít mang lại lợi
ích kinh tế tài chính trực tiếp (kém hấp dẫn đối với khu vực tư) trên nguyên tắc
của kế hoạch đầu tư trung hạn.
Triển khai thực hiện tốt Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư… để thuận lợi doanh nghiệp gia nhập thị trường, đầu
tư phát triển trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước với các hình thức thích hợp để tạo ra được một đội ngũ các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao
động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh.
Rà soát lại các hạng mục thu
hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường,
phù hợp với nhu cầu của tỉnh với các mức khuyến khích đầu tư hấp dẫn. Trong đó,
đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà huyện có lợi
thế so sánh như: các dự án về phát triển các du lịch, khu vui chơi giải trí;
các dự án nuôi trồng thủy sản và lúa chất
lượng cao...
4.2.
Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, huy động các nguồn lực từ các
thành phần kinh tế
Chủ động đẩy mạnh cải cách các
thủ tục hành chính và quy chế dân chủ trong quản lý hành chính của nhà nước
trên địa bàn, nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của bộ máy tổ chức
của huyện. Đào tạo nâng cao năng lực, cả về nhận thức, tư tưởng và năng lực
công tác cho cán bộ các cấp; Cải cách bộ máy hành chính các cấp, bố trí và sắp
xếp cán bộ một cách hợp lý, đúng người, đúng việc.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý hành
chính, phát triển Trang thông tin điện tử của huyện gắn cải cách thủ tục hành
chính, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động các cơ quan quản lý của nhà nước.
Cải cách hành chính trên địa
bàn cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với tỉnh và Trung ương, nhằm sớm ổn định
và hình thành bộ máy hành chính gọn nhẹ có đủ năng lực, tạo được lòng tin trong
nhân dân, tạo ra môi trường tốt để đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển.
4.3.
Nhóm giải pháp khoa học và công nghệ
Các giải pháp phát triển khoa học
và công nghệ được thực hiện tổng thể từ việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, chú trọng hợp tác quốc
tế, cùng với các giải pháp về vốn đầu tư, về nguồn nhân lực tạo ra nhóm giải
pháp cơ bản nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực vào thực hiện quy hoạch
kinh tế xã hội của huyện.
Đẩy mạnh việc áp dụng và phát
triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực. Từng bước
đưa công nghệ thông tin vào các lĩnh vực
quản lý, kể cả quản lý kinh tế và quản lý xã hội. Trước mắt, cần dành phần đầu
tư nhất định cho việc trang bị hệ thống máy vi tính và đào tạo nhân viên máy tính
cho các bộ phận quản lý dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội, các bộ phận đầu não
quản lý của huyện.
Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng
các cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động khoa học, công nghệ, đặc biệt đối với các
lĩnh vực nghiên cứu triển khai. Từng bước hình thành các tổ chức khoa học và
công nghệ cấp huyện trên cơ sở sáp nhập các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư nhằm chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4.4.
Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu
hút và sử dụng nhân lực
Tham gia tổ chức các sự kiện
như sàn giao dịch việc làm để kết cung - cầu lao động, qua đó tìm kiếm, thu hút
nhân tài. Đưa thông tin về các ứng viên nhân tài đã gặp gỡ tại các sự kiện này
vào danh mục địa chỉ email, duy trì liên lạc thường xuyên với những đối tượng
quan tâm.
Thực hiện chương trình khuyến
khích các nhân tài của huyện Tịnh Biên hiện đang sinh sống ở nơi khác quay trở
về làm việc ở quê nhà. Huyện có thể tiếp cận những đối tượng này bằng cách
thông qua các chương trình truyền thông, kết nối thông tin.
Có cơ chế khuyến khích cho những
ngành đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân viên mới như hỗ trợ một phần
lương trả nhân viên mới trong một vài tháng đầu. Huyện có cơ chế khuyến khích
hình thức đào tạo tại nơi làm việc khi đàm phán với các công ty mới thành lập
hoặc đang mở rộng để đảm bảo tuyển lao động mới một cách thuận lợi.
4.5.
Giải pháp phát triển doanh nghiệp
Cải thiện môi trường đầu tư, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Tập trung tháo gỡ những rào cản, vấn đề bức xúc của doanh nghiệp,
nhất là đất đai, vốn, đào tạo nghề, thủ tục hành chính…Nghiên cứu xây dựng đề
án cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh
nghiệp, tiếp cận với nguồn vốn, và các dịch vụ tài chính, dịch vụ công khác… Tổ
chức tốt công tác thông tin doanh nghiệp, thông tin kinh tế xã hội nhằm tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách dễ dàng đảm bảo nắm bắt,
tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp.
Thực hiện Chương trình hành động
số 377/CTr-UBND ngày 14/7/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 vào giải pháp phát triển doanh nghiệp. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng một
số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút nhà đầu tư như: mức hỗ trợ về thuế
thu nhập doanh nghiệp, phí sử dụng đất, hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp
vào đầu tư trên địa bàn, hỗ trợ về tăng cường năng lực khoa học và công nghệ và
hỗ trợ trong việc hình thành liên kết doanh nghiệp
4.6.
Giải pháp bảo đảm an ninh xã hội gắn với phát triển kinh tế
Đẩy mạnh phong trào quần chúng
bảo vệ an ninh tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hộ, xem đó là
nhân tố để phát triển kinh tế - xã hội, chủ động ngăn chặn, đập tan mọi hoạt động
phá hoại của các thế lực thù địch, gây rối ảnh hưởng đến an ninh trật tự ở địa
phương. Tăng cường nền quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với quốc phòng, đảm bảo phòng thủ cơ bản trên địa bàn huyện.
Đảm bảo xây dựng tuyến tuần tra
biên giới vững chắc, an toàn và có trình độ cao, ngăn chặn tốt các loại hình hoạt
động phi pháp xuyên biên giới và các tổ chức hoạt động chống phá có tính chất
quốc tế và toàn cầu.
4.7.
Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện Quy hoạch
Sau khi được phê duyệt, UBND
huyện trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy hoạch, như: Tổ chức công
bố quy hoạch để phổ biến rộng rãi trong toàn dân, các cấp, các ngành, các nhà đầu
tư tham gia thực hiện quy hoạch có hiệu quả; thực hiện lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu của Quy hoạch vào kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, các chương
trình, các dự án phát triển trên địa bàn trong từng thời kỳ; chỉ đạo các ngành
liên quan xây dựng các kế hoạch thực hiện, trong đó thể hiện cụ thể các nhiệm vụ
và giải pháp lớn để thực hiện trong từng giai đoạn. Đồng thời, huyện sẽ rà soát
những nhiệm vụ trong Quy hoạch ngoài thẩm quyền của mình, để tổng hợp, kiến nghị
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan của tỉnh thực hiện hoặc hỗ trợ huyện.
5. Danh mục
các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư: (Phụ lục kèm theo)
Điều 2.
Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, các dự án đầu tư trên
địa bàn huyện Tịnh Biên theo quy định.
Điều 3.
Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong Quyết định
này, chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan chỉ đạo các bộ phận
chuyên môn lập và trình duyệt các chương trình, dự án và triển khai thực hiện
theo quy định:
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số chính
sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện và pháp luật của nhà nước trong từng
giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
- Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để
đầu tư tập trung hoặc từng bước đầu tư theo hướng ưu tiên hợp lý.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn
Quy hoạch.
Điều 4.
Các Sở, Ban ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hỗ trợ huyện Tịnh Biên nghiên
cứu lập các kế hoạch, chương trình, dự án nói trên và hỗ trợ huyện tìm và bố
trí các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch; huyện Tịnh
Biên phối hợp các Sở, ban ngành nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành một số chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất
vùng và quan trọng đối với sự phát triển của huyện đã được quyết định đầu tư.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tịnh Biên, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu HCTC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2016 - 2030 CỦA HUYỆN TỊNH BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
|
I
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
1
|
Cụm CN An Cư
|
2
|
Cụm CN An Nông
|
II
|
Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
1
|
Trạm Thú y - khuyến nông - bảo
vệ thực vật huyện Tịnh Biên
|
2
|
Hệ thống nội đồng kênh cấp II
Trạm bơm 3/2 (từ N2 - N10)
|
III
|
Lĩnh vực Giao thông vận tải
|
1
|
Nâng cấp đường Bàu Mướp (HL6)
giai đoạn 3 (Đoạn từ Km2+618 đến Km3+914)
|
2
|
Đường chính và cống thoát lũ núi Khu vực Cửu Trùng đài
|
3
|
Đường B20 Chi Lăng
|
4
|
Lát gạch vỉa hè đường Hương lộ
11 xã Núi Voi
|
5
|
Láng nhựa đường Đông Trà Sư
|
6
|
Bê tông đường hậu N1
|
7
|
Đường giao thông nội bộ bờ
Nam Hồ nước (GĐ 1)
|
8
|
Bê tông chống xói lỡ phía hạ
lưu cống thoát lũ núi và kè đá, vỉa hè
hồ trữ nước
|
9
|
Xây dựng nền đường Xuân Hiệp
- Xuân Phú
|
10
|
Lát gạch vỉa hè Quốc lộ 91
(Đoạn từ Huyện Đội đến Văn phòng Huyện ủy)
|
11
|
Đường Đình Thới Sơn
|
12
|
Đường Sơn Tây 2
|
13
|
Đường giao thông nội bộ bờ
Nam Hồ nước (GĐ 2)
|
14
|
Láng nhựa đường LaTiNa
|
15
|
Láng nhựa đường Đông Phú Cường
|
16
|
Đường Vành Đai (của 15 - Gò cây sung)
|
17
|
Đường từ chợ phiên bò Tà Ngáo
- HL9
|
18
|
Xây dựng đường từ của 15 (QL91) đến KDC Xóm Mới
|
19
|
Nâng cấp mở rộng TL 948
|
20
|
Duy tu sửa chữa cầu Phước Điền
|
21
|
Gia cố đường Tây Trà Sư
|
22
|
Đường Liên xã Núi Voi - Vĩnh
Trung - Chi Lăng
|
23
|
Lát gạch vỉa hè đường Hữu Nghị
|
24
|
Duy tu sửa chữa cầu Đường
Trâu
|
25
|
Nâng cấp sửa chữa đường Xáng
Cụt
|
26
|
Lát gạch vỉa hè đường Nguyễn
Đình Chiểu
|
27
|
Lát gạch vỉa hè đường Châu Thị
Tế
|
IV
|
Lĩnh vực Cấp nước và xử lý
rác thải, nước thải
|
1
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thảy thị trấn Tịnh
Biên
|
V
|
Lĩnh vực Khoa học và Công
nghệ
|
1
|
Mua sắm trang thiết bị hiện đại
cho các Ban ngành huyện và các xã,TT
|
2
|
Đầu tư triển khai phần mềm một
cửa điện tử cấp xã, thị trấn
|
VI
|
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
|
1
|
Mẫu giáo An Cư (điểm A1)
|
2
|
Mẫu giáo An Cư (điểm A2)
|
3
|
Mẫu giáo Chi Lăng (điểm
chính)
|
4
|
Mẫu giáo An Hảo điểm phụ (điểm
chính TH "D" An Hảo)
|
5
|
Mẫu giáo Văn Giáo (điểm chính
mới)
|
6
|
Mẫu giáo An Hảo (điểm phụ Núi
Cấm)
|
7
|
Mẫu giáo An Hảo (điểm phụ An
Đông)
|
8
|
Mẫu giáo Hướng Dương (điểm
chính)
|
9
|
Mẫu giáo Chi Lăng (điểm
chính)
|
10
|
Mầm non Tuổi Ngọc (điểm
chính)
|
11
|
Mầm non Hoa Lan (điểm chính mới
)
|
12
|
Mẫu giáo Họa Mi (điểm chính)
|
13
|
THCS Lê Văn Duyệt (Hạng mục:
mở rộng hàng rào, sân trường)
|
14
|
Mẫu giáo Thới Sơn (điểm
chính)
|
15
|
Tiểu học" A" Thới
Sơn (điểm chính)
|
16
|
THCS Đoàn Minh Huyên
|
17
|
Mẫu giáo Tân Lợi (điểm chính
mới)
|
18
|
Mẫu giáo Tân Lợi (điểm phụ)
|
19
|
Mầm non Hoa Mai (điểm chính mới)
|
20
|
Mầm non Hoa Mai (điểm phụ)
|
21
|
Tiểu học "B" Tân Lợi
(điểm chính)
|
22
|
Tiểu học "B" Tân Lợi
(điểm phụ 1)
|
23
|
Tiểu học "B" Tân Lợi
(điểm phụ 2)
|
24
|
THCS Phan Chu Trình
|
25
|
Mầm non Nhơn Hưng (Đc Sóc Hào
Sến)
|
26
|
Mầm non Nhơn Hưng (Đp Trung Bắc
Hưng)
|
27
|
Mầm non Nhơn Hưng (Đp Tây
Hưng)
|
28
|
Tiểu học "A" Nhơn
Hưng (Đp Tây Hưng)
|
29
|
Tiểu học "A" Nhơn
Hưng (Đc Tây Hưng)
|
30
|
THCS Nguyễn Sinh Sắc
|
31
|
Mẫu giáo An Cư (bồi hoàn
GPMB)
|
32
|
Nhà kho Phòng Giáo dục - Đào
tạo
|
33
|
Mầm non Hoa Hồng
|
34
|
Mẫu giáo An Nông
|
35
|
Tiểu học Văn Giáo
|
36
|
THCS Lê Hồng Phong
|
VII
|
Lĩnh vực Xã hội (chợ - Dân
cư)
|
1
|
Khu dân cư dưới chân Núi Cấm
|
2
|
Khu dân cư Nam đường dẫn cầu
Vĩnh Tế
|
3
|
Khu dân cư cầu Đinh 2
|
4
|
Tuyến dân cư Xóm Mới (GĐ 2)
|
5
|
Tuyến dân cư Tây Trà Sư - Núi
Voi
|
6
|
Khu tái định cư Núi cấm
|
7
|
Khu dân cư chợ Đường Sứ
|
VIII
|
Lĩnh vực Văn hóa - Thông
tin - Thể thao
|
1
|
Rào bảo vệ khu vực Cửu Trùng
Đài - Trung tâm Văn Hóa
|
2
|
Công viên khu vực 03 tháp Cửu
Trùng Đài
|
3
|
Điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao xã Thới Sơn
|
4
|
Nâng cấp, cải tạo sân đua bò
huyện Tịnh Biên
|
5
|
Trung tâm văn hóa và học tập cộng đồng xã Tân Lợi
|
6
|
Trung tâm văn hóa và học tập cộng đồng xã Nhơn Hưng
|
7
|
Trụ sở Trung tâm Văn Hóa
|
8
|
Xây dựng hệ thống điện, nước
và cây xanh Nam Hồ nước (GĐ 2)
|
9
|
Nhà truyền thống
|
10
|
Cổng chào huyện Tịnh Biên
|
IX
|
Lĩnh vực Quản lý nhà nước
|
1
|
Trụ sở UBND xã An Phú
|
2
|
Trụ sở UBND xã Thới Sơn
|
3
|
Văn phòng khóm Xuân Hiệp
|
4
|
Văn phòng ấp Phú Hòa
|
5
|
Văn phòng ấp Tân Hiệp
|
6
|
Văn phòng ấp Tân Long
|
7
|
Văn phòng ấp Vĩnh Đông
|
8
|
Văn phòng ấp Tà Lọt
|
9
|
Văn phòng ấp Thới Thuận
|
10
|
Văn phòng ấp Tân Thành
|
11
|
Văn phòng ấp Tân Biên
|
12
|
Văn phòng ấp Vĩnh Tây
|
13
|
Văn phòng ấp An Lợi
|
14
|
Văn phòng ấp Tân Định
|
15
|
Văn phòng ấp Tân An
|
16
|
Văn phòng khóm Sơn Đông
|
17
|
Nâng cấp, sửa chữa UBND xã An
Hảo
|
18
|
Trụ sở BQL dự án ĐT&XD
|
X
|
Lĩnh vực Quốc phòng
|
1
|
Trụ sở xã đội Nhà Bàng
|
2
|
Trụ sở xã đội Nhơn Hưng
|
3
|
Trụ sở xã đội Thới Sơn
|
4
|
Trụ sở xã đội Tân Lợi
|
5
|
Trụ sở xã đội Tân Lập
|
6
|
Trụ sở xã đội An Phú
|
7
|
Trụ sở xã đội An Hảo
|
8
|
Trụ sở xã đội Văn Giáo
|
9
|
Trụ sở xã đội Vĩnh Trung
|
XI
|
Lĩnh vực An ninh
|
1
|
Công An xã An Cư
|
2
|
Công An TT Nhà Bàng
|
3
|
Công an xã An Nông
|
4
|
Công An xã Tân Lập
|
5
|
Công an thị trấn Tịnh Biên
|
* Ghi chú: Về vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư cho từng thời kỳ./.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2016 - 2030 CỦA
HUYỆN TỊNH BIÊN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƯ
|
I
|
KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
|
1
|
Khu mở rộng thương mại dịch vụ
|
2
|
Khu công Nghiệp Xuân Tô
|
3
|
NM cung cấp nước sạch, xử lý
nước thải
|
II
|
KHU DU LỊCH NÚI CẤM
|
1
|
Khu trung tâm hành hương
|
2
|
Khu văn hóa dân gian + ẩm thực
Núi Cấm
|
3
|
Khu nghỉ dưỡng, vọng cảnh vồ
Bồ Hông
|
4
|
Khu dân cư, sắp xếp dân cư
|
5
|
Khu thuốc Nam + Hội nghị vồ
Thiên Tuế
|
6
|
Khu vui chơi, giải trí (khu
công viên trò chơi)
|
7
|
Khu bảo tồn sinh thái (vồ Bà,
đỉnh Chư Thần)
|
8
|
Khu văn hóa các dân tộc (Hồ
Tà Lọt)
|
9
|
Khu cáp treo và lâm viên Núi
Cấm
|
III
|
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
|
1
|
Khu đô thị mới Nam QL 91
|
2
|
KDC nam đường dẫn cầu Vĩnh Tế
|
3
|
Khu dân cư & Chợ Đường Sứ
An Nông
|
4
|
KDC Cầu Đinh 2
|
5
|
Chợ An Hảo
|
6
|
Chợ An Phú
|
7
|
Trung tâm chẩn đoán Y khoa
|
8
|
DA sản xuất rượu vang thốt nốt
|
9
|
Trạm dừng chân Mương Tiền
|
10
|
Khu du lịch núi Trà Sư
|
11
|
Khu văn hóa Kỳ Lân Sơn
|
12
|
Khu du lịch núi Kết
|
13
|
Khu du lịch sinh thái rừng
tràm Trà Sư
|
14
|
Nhà máy chế biến nông sản,
lúa gạo
|
15
|
Cụm công nghiệp An Phú
|
16
|
Cụm công nghiệp An Nông
|
17
|
Cụm công nghiệp An Cư
|
18
|
Đường vành đai
|
19
|
Đường liên xã Thới Sơn - Vĩnh
Trung
|
20
|
Đường Liên xã Tân Lợi - An Hảo
|
21
|
Trồng và chế biến các sản phẩm
từ dược liệu.
|
22
|
Đầu tư nhà máy chế biến thức
ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
|
23
|
Chế biến các sản phẩm nông,
lâm nghiệp
|
24
|
Các Khu sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao
|
25
|
Thực hiện mô hình cánh đồng lớn
|
26
|
Đầu tư chăn nuôi tập trung an
toàn sinh học
|
27
|
Đầu tư hệ thống kho chứa, nhà
máy chế biến nông sản.
|
28
|
Xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung tại thị trấn Nhà Bàng
|
29
|
Xây dựng Siêu thị Nhà Bàng
|
30
|
Xây dựng Siêu thị Chi Lăng
|
31
|
Dự án nhà ở công nhân Khu
công nghiệp Xuân Tô, cụm công nghiệp An Nông, cụm công nghiệp An cư, dự án
nhà ở xã hội thị trấn Tịnh Biên, Cụm tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn 2
|
32
|
Dự án thăm dò cát xây dựng
|
33
|
Dự án thăm dò sét
|
34
|
Dự án Đường đua địa hình môn
xe đạp
|
35
|
Dự án đầu tư hồ bơi Tịnh Biên
|
36
|
Sân Golf
|