ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 09 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29
tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24
tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2019/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 12 về dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương năm 2020; Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm
2019 của UBND tỉnh Điện Biên về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương
năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều
hành ngân sách địa phương năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách
2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 25/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
-
Năm 2020, là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, tiếp tục thực hiện
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 84/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân
dân (HĐND) tỉnh và Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc phân chia nguồn thu tiền chậm nộp cho ngân
sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018 – 2020; Quyết
định số 1234/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh về việc phân chia
tiền thuế tài nguyên nước phát sinh của nhà máy thủy điện Long Tạo. Đối với số
bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao bổ sung để thực hiện chi cải cách tiền
lương theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng,
tăng chi các chế độ, chính sách an sinh xã hội (từ nguồn ngân sách trung ương bổ
sung).
- Đối với nội dung chi từ nguồn
thu cấp quyền sử dụng đất, đấu giá đất (sau khi đã hoàn
trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng): Sử dụng 10% số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 38/2019/TT-BTC
ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính để các huyện, thị xã, thành phố chủ động
sử dụng cùng với nguồn kinh phí được giao theo phân cấp và các nguồn hợp pháp
khác thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 211/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh. Đối với 90% số thu tiền sử dụng đất còn lại sử dụng như sau:
+ Ngân sách tỉnh hưởng theo phân cấp:
Sử dụng 50% số thu ngân sách để bổ
sung vốn cho Quỹ phát triển đất, 50%
còn lại hòa cùng nguồn vốn xây dựng cơ bản trong cân đối ngân sách để bố trí
cho các công trình, dự án theo quy định.
+ Ngân sách huyện hưởng theo phân cấp:
Thực hiện chi đầu tư cho các công
trình, dự án và hỗ trợ chương trình Xây dựng nông thôn mới theo đúng tỷ lệ phân chia đã quy định tại Quyết định số
27/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh.
- Nguồn thu
phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô (sau khi trừ chi phí tổ chức
thu) tiếp tục nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ.
- Đối với thuế
bảo vệ môi trường: Tiền thu từ hàng hóa nhập khẩu là khoản thu ngân sách trung
ương hưởng (100%). Số thu từ hàng hóa sản xuất trong nước là khoản thu phân
chia, ngân sách địa phương hưởng 100%.
- Số thu từ xử phạt vi phạm hành
chính của các cơ quan trung ương phát sinh trên địa bàn điều tiết 100% về ngân
sách trung ương.
-
Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
là khoản thu cân đối ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho
đầu tư phát triển. Căn cứ số thu được HĐND tỉnh giao (26 tỷ đồng), UBND tỉnh đã
có quyết định phân bổ nguồn thu này cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế
trên địa bàn (trong đó bố trí tiếp chi 17.700 triệu đồng, khởi công mới và chuẩn
bị đầu tư 8.300 triệu đồng). Trong tổ chức thực hiện, trường hợp có tăng
thu thực hiện so với dự toán HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh sẽ lập phương án phân bổ
chi đầu tư cho các công trình quan trọng của địa phương, trong đó ưu tiên cho
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, báo cáo
Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ
họp gần nhất.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
2.1.
Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
Các
huyện, thị xã, thành phố phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế trên từng địa
bàn, kết quả thu đã thực hiện năm trước và các chế độ, chính sách hiện hành khai
thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước; đảm bảo tối thiểu bằng
mức dự toán thu HĐND tỉnh giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước,
các ngành thuộc tỉnh, các huyện giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
Việc
phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các huyện, thị xã, thành phố cho các
đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2019; căn cứ các chính
sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển
giá, trốn thuế; tăng cường đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn
chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra.
2.2.
Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
a)
Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải
tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn của trung ương; thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng
và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ tại Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước áp dụng
cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản, bố trí hoàn trả vốn ngân sách đã ứng các năm trước, ưu tiên bố
trí vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, các dự án
trọng điểm có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của cấp huyện;
các dự án đầu tư thực hiện trong phạm vi mức vốn kế hoạch được giao, không làm
phát sinh nợ xây dựng cơ bản; hạn chế tối đa khởi công các dự án mới, chỉ bố
trí vốn cho các dự án này khi đã có quyết định đầu tư, nằm trong quy hoạch được
duyệt, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng
tính cấp bách, tính hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án, khả năng cân đối vốn
của từng cấp ngân sách.
Tổng
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trong nước), nguồn thu tiền sử dụng đất và
nguồn thu xổ số kiến thiết được bố trí trả nợ gốc vay; trả lãi, phí vay đến hạn
các khoản địa phương vay từ nguồn kiên
cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng làng nghề, hạ tầng nuôi trồng
thủy sản; nguồn Chính phủ vay về cho vay lại; vốn đối ứng ODA các dự án không được trung ương hỗ
trợ. Phần còn lại bố trí cho các dự án
thuộc danh mục bố trí trong trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020 đã có đầy đủ quyết định theo
quy định; bố trí vốn để hoàn thành dự
án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định; tập
trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương trình, dự án quan trọng quốc gia,
dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2020, vốn đối ứng các chương trình, dự
án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn
cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công
mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên dự án
cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
Bố trí dự toán
chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện
ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b)
Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
- Dự
toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2020 UBND tỉnh giao cho các sở,
ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tại
Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 bảo đảm
bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ
đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm
vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
-
Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện khi phân bổ,
giao dự toán ngân sách (đã bao gồm kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử
dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao về tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
- Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với tiến độ và lộ
trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao mức độ tự
chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định
của Đảng và nhà nước. Phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường
xuyên (do tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy trong hệ thống chính trị và
các đơn vị sự nghiệp công lập) ngân sách các cấp được sử dụng theo nguyên tắc
50% bổ sung để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở
trong từng lĩnh vực chi tương ứng; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính
sách an sinh xã hội do tỉnh ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở
vật chất của từng lĩnh vực tương ứng.
- Bố
trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước của địa phương
được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005,
Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền phí thu được theo quy định
để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ thu phí.
- Ngoài ra, đối với dự toán kinh phí để
sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện phân bổ
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất.
-
Các huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc huyện
(đơn vị dự toán cấp 1) và các xã theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước;
đảm bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, vốn hỗ trợ
nông nghiệp, hỗ trợ địa phương trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP, miễn thu
thủy lợi phí, sự nghiệp khoa học công nghệ, các chính sách an sinh xã hội không
được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao. Đối với lĩnh vực chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường, UBND cấp huyện căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, chế độ
chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, trình HĐND cùng cấp quyết định,
trong đó ưu tiên hỗ trợ cho công tác bảo
vệ môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, xử lý rác thải, xử lý
các điểm nóng về môi trường.
- Các ngành, các huyện bố trí kinh phí để thực hiện các
chính sách, chế độ Trung ương và tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán
ngân sách năm 2020, nhất là các chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng
chính sách được nhận tiền hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số; Hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Thông tư số 190/2014/TT-BTC của Bộ Tài
chính; kinh phí thực hiện chế độ học
bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 4 năm 2006; hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; Hỗ trợ học sinh dân tộc rất ít
người theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP; hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo
và chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP của Chính
phủ; hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số theo Quyết
định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15
tháng 10 năm 2014 của liên Bộ Giáo dục - Đào tạo và Bộ Tài chính; Kinh phí thực hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo – Bộ Tài chính. Đối với các
huyện có nguồn cải cách tiền lương dự kiến hết năm 2020 còn dư (sau khi đã dành
nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 theo quy định), thì được
sử dụng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Kết thúc năm, các huyện có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện từng chính sách, chế độ an sinh xã hội,
trường hợp thừa, thiếu so với mức đã bố trí năm 2020, tỉnh sẽ tổng hợp trình Bộ
Tài chính xem xét xử lý và bổ sung trong dự toán năm sau.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các
huyện, thị xã thành phố chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện
nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc trách
nhiệm của mình theo phân cấp. Ngoài ra, đối với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, căn cứ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, UBND tỉnh đã phân bổ
thêm kinh phí cho các lực lượng (Công an, Thanh tra giao thông, Ban An toàn
giao thông tỉnh) và các huyện để thực hiện.
- Kinh phí đảm bảo tổ chức đại hội Đảng
các cấp ở địa phương theo Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của
Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện theo phân cấp ngân sách.
- Kinh phí đánh giá quy hoạch;
kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật được bố trí bằng nguồn vốn chi thường
xuyên theo phân cấp ngân sách.
-
Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách
khác theo qui định của Luật Bảo hiểm y tế: Dự toán đã bố trí theo mức lương tối
thiểu 1.490.000 đ/tháng và đối tượng năm 2019.
Trong năm căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí tăng theo mức
lương cơ sở hiện hành được trung ương bổ sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp
phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ
nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các Chương trình,
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020:
- Trên cơ sở hướng dẫn của các
Bộ ngành trung ương, căn cứ dự toán chi thực hiện 02
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ
khác được giao, các ngành, huyện thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao (chi tiết theo nội dung, dự
án thành phần thực hiện từng chương trình).
- Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện bố trí
ngân sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững; đảm bảo vốn đối ứng theo quy định.
-
Trường hợp quyết định phân bổ chưa phân khai chi tiết, các ngành quản lý chương
trình phải chủ động phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu
phân bổ chi tiết kế hoạch cho từng mục tiêu, từng danh mục dự án thuộc đối tượng
đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh Quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ của nước ngoài.
Các
ngành thuộc tỉnh và các huyện phải phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và
đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Vay và trả nợ gốc các khoản vay của
ngân sách địa phương cấp tỉnh:
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật
Ngân sách nhà nước. Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn để trả nợ gốc, lãi và phí vay
đầy đủ, đúng hạn.
e) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đối với ngân sách các huyện phải bố
trí dự phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân
sách xã không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động thực hiện
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh....
f) Trong quá trình quyết định
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân
sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự
toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng
đất), sau khi dành 70% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên
để bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách,
nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định,
xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
g) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu
tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước
theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định về hệ thống mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án
phân bổ chi thường xuyên, chi Chương trình Mục tiêu quốc gia, chi chương trình
mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản
và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu ban hành
theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải
cách tiền lương. Đồng thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần:
phần tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm (đối với cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với
đơn vị sự nghiệp công lập).
h) Ngoài các nội dung phân bổ,
giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư 88/2019/TT-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định này, các
cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền
lương, trợ cấp trong năm 2020
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện
cải cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng và 10% tiết kiệm thêm chi thường xuyên để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ
ngày 01 tháng 07 năm 2020 (không kể các khoản chi tiền
lương, có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) đảm bảo
không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền
lương trong năm 2020.
- Các ngành tỉnh
hướng dẫn các đơn vị sử dụng tối thiểu 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2020. Riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích
số thu được để lại được thực hiện theo quy định riêng của Bộ Tài chính về nhu cầu
và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 của các huyện
bao gồm:
+ 70% tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2019 thực hiện so
với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê
đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu
từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền
quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công
sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử
dụng đất) dự toán năm 2018 so với dự
toán năm 2017 được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử
dụng đất) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được UBND tỉnh giao;
+ 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể thu tiền sử
dụng đất; thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan
các khu di tích, phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự
toán năm 2020 so với dự toán năm 2019 được UBND tỉnh giao;
+ 50% kinh phí ngân sách địa
phương giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ
trợ các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 chưa sử dụng
hết chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được UBND tỉnh giao;
+ 10% tiết kiệm thêm chi thường xuyên để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ
ngày 01 tháng 07 năm 2020 (không kể tiền lương, có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 đã được UBND tỉnh giao;
+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm
2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y
tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
- Các ngành thuộc tỉnh và các huyện
sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4.
Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
- Việc
phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 5 Chương I Thông
tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính; tổ chức việc công khai dự toán
theo quy định.
- Đối
với các huyện: Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 được giao, các huyện
triển khai phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc
và ngân sách cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, có những
giải pháp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới phân bổ ngân
sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền quyết định. Sau
khi phân bổ ngân sách, các huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự
toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài chính chậm nhất là
05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách; tổ chức công khai dự toán ngân sách
đúng quy định.
- Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo
quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự
toán vào hệ thống Tabmis.
II Về quản lý, điều hành ngân sách năm 2020
1. Tổ chức quản lý thu ngân sách
Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
- Tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế đã được sửa
đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành.
- Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến
năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025 theo Nghị quyết
số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng
công nghệ thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện
tử và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 15/CT-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện
tử khi ban hàng hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và
cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý và Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019.
- Các cấp, các ngành, cơ quan Thuế,
Hải quan tỉnh tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên
hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời
các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Quản lý hoàn
thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá
trị gia tăng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm 2020; đồng
thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế
theo quy định của pháp luật và mức độ rủi ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
đối với các hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ
ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm
thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu
đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác
định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất
đai, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho
cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời
các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
- Thực
hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật. Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển
sang giá dịch vụ theo quy định của Luật phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước.
Khẩn trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại
của các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối
với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản
số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
-
Tăng cường công tác quản lý tài sản công, triển khai đầy đủ,
kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản công. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công.
2. Tổ chức điều hành dự toán chi ngân sách
Các
cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện ngân sách trong phạm vi
dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Trong đó lưu ý:
- Đối với dự toán chi từ nguồn
vốn vay và viện trợ: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như
nguồn vốn trong nước hoặc theo hiệp định đã ký (đối với vốn vay, viện trợ bằng
tiền). Thực hiện trong phạm vi dự toán nguồn vốn vay được giao, theo tiến độ giải
ngân thực tế của từng dự án (nếu là nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức
ghi thu, ghi chi NSNN).
- Quản
lý chi xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu:
+ Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình
quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công
trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ
lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện
các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến
độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố nếu có nhu cầu chi
các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm
vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng
hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, báo cáo UBND tỉnh để xem xét trình
Trung ương hỗ trợ, bổ sung kinh phí thực hiện.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong
điều hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện
thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa
phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt
giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu
này.
- Các cơ
quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản
lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải
ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa
việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật
ngân sách nhà nước. Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng
dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức
được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi liên quan đến mua sắm phương tiện,
trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi
công tác nước ngoài; xây dựng, ban hành đầy đủ định mức sử dụng xe ô tô, máy
móc, thiết bị chuyên dùng. Tiếp tục cải cách hành chính và mở rộng ứng dụng
công nghệ thông tin đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách
nhà nước; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương,
không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi
cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện
các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên
quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo,...cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu
quả.
- Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã hội do
trung ương ban hành, các ngành, các huyện tổng hợp xác định nhu cầu, nguồn kinh
phí đã được bố trí, kinh phí còn thiếu theo cơ chế hỗ trợ của từng chính sách
báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính thẩm định, cấp bổ sung. Trường hợp các
huyện có nguồn cải cách tiền lương còn dư (nếu có, sau khi đã đảm bảo thực hiện
cải cách tiền lương trong năm), thực hiện giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân
sách tỉnh phải hỗ trợ, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
- Đẩy nhanh việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đối với các địa phương, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm
chi do thực hiện các Nghị quyết này theo hướng:
+ 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi
trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở của lĩnh vực hành chính và
lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp;
+ 50% còn lại thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: tăng
chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực tương ứng; trường hợp
còn dư thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa phương ban hành
(nếu có). Việc quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định theo
đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết các nội dung theo quy định
tại tiết a,b điểm này.
- Chấp
hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách theo quy định. Chậm nhất trước ngày 10 tháng 3 năm 2021, Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) kết quả
thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các phụ lục số 01, 02,
03, 04, 05 và 06 đính kèm Quyết định này.
3. Về thực
hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách: Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát, thanh toán, điều chỉnh,
bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
và quy định bổ sung tại Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của
Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, các đơn vị sử dụng ngân
sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách được
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện
nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị dự toán thực hiện. Trường hợp đơn vị có số lượng biên chế có
mặt ngày 01/01/2020 cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm
2020 (nhưng không vượt chỉ tiêu được giao năm 2019), các đơn vị được sử dụng dự
toán chi thường xuyên đã giao (theo biên chế năm 2020) để chi trả các chính
sách, chế độ cho số biên chế vượt chỉ tiêu cho đến khi thực hiện được việc tinh
giản biên chế trong năm 2020.
- Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư
342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp ngân sách huyện đã được
ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, cần phải thu hồi trong
dự toán bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện năm 2020, Sở Tài chính
thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số ứng trước vào dự toán đầu năm đã giao cho
huyện, phần dự toán còn lại thực hiện rút theo quy định đối với các khoản bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện. Việc thu hồi kinh phí
đã ứng trước được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày
24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh
ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách các huyện, khi rút dự
toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện)
giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng. Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng
cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách các huyện, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc
không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm. Trường hợp đặc biệt cần
tăng mức rút dự toán, UBND huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét,
quyết định.
Đối với số bổ sung từ ngân sách
huyện cho ngân sách cấp xã, căn cứ khả năng nguồn thu, yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ và năng lực chuyên môn của các xã, UBND các huyện quy định mức rút dự toán
hàng tháng cho phù hợp thực tế.
- Mức rút bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (Bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài
dự toán giao đầu năm): Căn cứ dự toán được giao, mức tạm ứng theo quy định và
chế độ, tiến độ, khối lượng thực hiện của từng chương trình, nhiệm vụ, Phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, mức rút tối đa bằng dự toán giao cho từng
chương trình, nhiệm vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng sử dụng không đúng mục
tiêu hoặc không sử dụng hết, thì phải hoàn trả ngân sách tỉnh trong phạm vi tối
đa 30 ngày kể từ ngày rút dự toán. Trường hợp số bổ sung có mục tiêu phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính
có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Phòng Tài chính
– Kế hoạch thực hiện rút dự toán bổ sung tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với số vốn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách huyện cho ngân sách các xã (bao gồm cả số bổ sung ngoài dự toán):
Căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, UBND các huyện quy định
việc rút dự toán của ngân sách cấp xã cho phù hợp.
- Việc tổng hợp và báo cáo định kỳ
kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài
chính đồng cấp, cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại
Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
Định kỳ hàng quý, UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính)
tình hình thực hiện kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để thực hiện
chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm quyết định này. Trường hợp huyện không
thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo qui định giao Sở
Tài chính tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho huyện cho tới khi huyện có báo cáo
đầy đủ.
- Việc thực hiện cấp phát bằng
hình thức lệnh chi tiền: Được áp dụng đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Về chi trả
nợ vay của ngân sách địa phương
- Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh
khác từ các khoản vay được chi trả theo thực tế phát sinh, trong phạm vi dự
toán và hạch toán vào chi ngân sách địa phương.
- Nợ gốc các khoản vay đến hạn phải
trả theo cam kết, hợp đồng đã ký, trong phạm vi dự toán được giao và được hạch
toán giảm số dư nợ của ngân sách địa phương, không hạch toán vào chi ngân sách
địa phương. Quy trình chi và hạch toán thực hiện theo Khoản 3, Điều 21 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
5. Điều chỉnh
dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều
9 Chương II Thông tư 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính.
Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao
không tự chủ, không thường xuyên nhưng đã được ghi chú theo nhiệm vụ chi trong
quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm
của UBND tỉnh, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm
bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
6. Thực hiện
chuyển nguồn ngân sách sang năm sau
Các sở, ngành tỉnh, các huyện quản
lý chặt chẽ chi chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều
64 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
-
Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật
phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp
thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí,
sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các cấp, các ngành chỉ đạo
và thực hiện đầy đủ chế độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các
đơn vị dự toán, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể:
+ Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước
theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp
ngân sách.
+ Các đơn vị dự toán ngân sách,
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách
và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+ Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
+ Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ.
+ Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ tài chính về hướng
dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân
dân cư.
- Cấp tỉnh công khai ngân sách
trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố thiết
lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công
khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, theo các nội dung
công khai sau:
+ Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân;
+ Dự toán ngân sách địa phương đã
được Hội đồng nhân dân quyết định;
+ Tình hình thực hiện dự toán ngân
sách địa phương trong năm (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm);
+ Quyết toán ngân sách địa phương
đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn;
+ Tổng hợp tình hình công khai.
III. Tổ chức thực hiện
Quy định này được áp dụng thực hiện
trong năm ngân sách 2020. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới
thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc đề nghị các
sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.