ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 23 tháng 09 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, HẠN
MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO
TỰ KHAI HOANG VÀ HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông báo số 40-TB/BCSĐ ngày 18 tháng
9 năm 2024 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở, hạn mức giao
đất chưa sử dụng, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai
hoang và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 10 năm
2024, thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số
59/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng và hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang của hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp và bãi bỏ Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức đất
và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy
định kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định mức
đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
thuộc Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT + NC/KT.bnt.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phước Thiện
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT
Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, HẠN
MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ HẠN MỨC NHẬN
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 09 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Cá nhân được Nhà nước
giao đất ở, quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của Luật Đất đai số
31/QH/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đất đai);
2. Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể
hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư, quy định tại khoản 5
Điều 141 của Luật Đất đai;
3. Cá nhân được Nhà nước
giao đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng cho mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, quy định tại khoản
5 Điều 176 của Luật Đất đai;
4. Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp, quy định tại khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai;
5. Cá nhân nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp, quy định tại khoản 3 Điều 177 của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực
hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực
hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, đất có
nhà ở có nhu cầu giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; cá nhân sử dụng đất cho
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có nhu cầu giao
đất; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang có nhu
cầu công nhận quyền sử dụng đất; cá nhân có nhu cầu nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đất ở tại
đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một
thửa đất thuộc khu vực đô thị (thuộc phạm vi địa giới hành chính các
phường, thị trấn, kể cả đất tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm
vi quy hoạch phát triển của các huyện, thành phố đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý).
2. Đất ở tại nông thôn là đất để
làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc
khu vực nông thôn (các khu vực còn lại ngoài phạm vi khu
vực đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Hạn
mức giao đất ở là diện tích đất ở tối đa được Nhà nước giao đất để sử dụng vào
mục đích xây dựng nhà ở và công trình khác phục vụ cho đời sống.
4. Hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất ở là diện tích đất ở tối đa được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và công trình khác phục vụ cho đời sống.
5. Hạn
mức giao đất chưa sử dụng là diện tích đất thuộc nhóm đất
chưa sử dụng (bao gồm đất do Nhà nước thu hồi nhưng chưa giao, chưa
cho thuê sử dụng; đất bằng chưa sử dụng và đất có mặt nước chưa sử dụng) tối đa
được Nhà nước giao đất cho cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
6. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang của hộ gia đình, cá
nhân là diện tích đất nông nghiệp tối đa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
7. Hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là diện tích đất
nông nghiệp tối đa mà cá nhân được phép nhận chuyển quyền sử dụng đất (thông
qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức giao đất ở
1. Đối với đất ở tại đô thị
Hạn mức giao đất ở cho mỗi
cá nhân không quá 200 m2.
2. Đối với đất ở tại nông
thôn
Hạn mức giao đất ở cho mỗi
cá nhân không quá 400 m2.
3. Hạn mức giao đất ở quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp: nhà nước giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; nhà nước bồi thường
bằng việc giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.
Điều 5. Hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất ở
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà thửa
đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 hoặc từ ngày
18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại
khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai thì hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất ở, làm căn cứ xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) như sau:
1. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở tại đô thị cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 400 m2.
2. Hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất ở tại nông thôn cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 600 m2.
Chương III
HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, HẠN MỨC
CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ HẠN MỨC NHẬN CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 6. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân
1. Hạn mức giao
đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt không quá 02 (hai) ha cho mỗi cá nhân.
2. Hạn mức
giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều này không tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật Đất
đai.
3. Ưu tiên giao đất chưa sử dụng cho cá nhân
là đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản cư trú tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu
đất sản xuất.
Điều 7. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp do tự khai hoang, mà đất đó phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận, hạn
mức công nhận không quá 02 (hai) ha cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân.
2. Nếu vượt hạn
mức công nhận theo quy định tại khoản 1, Điều này thì diện tích vượt hạn mức
phải chuyển sang thuê đất.
Điều 8. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của cá nhân
1. Đối với đất trồng cây hằng năm (gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hằng năm khác), đất nuôi trồng thủy sản: Không quá 45 ha
cho mỗi loại đất.
2. Đối với đất trồng cây lâu năm: Không quá 150
ha.
3. Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng:
Không quá 200 ha.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ xin giao đất ở, công nhận quyền
sử dụng đất ở, giao đất chưa sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
do tự khai hoang, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa của hộ gia
đình, cá nhân đã tiếp nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì
thực hiện theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số
59/2016/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng và hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang của hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp; Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và
Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng
phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp; Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức triển khai, theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
(nếu có) trong quá trình thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định.
b) Phối hợp Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền
hình Đồng Tháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này cho các ngành, các
cấp ở địa phương và tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện, thành phố tiếp nhận giải
quyết hồ sơ nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ đúng hạn
mức theo Quy định này.
2. Sở Xây dựng
Phối hợp xác định chính xác
hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở trong khu vực đô thị theo Quy định
này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Theo dõi, đánh giá sự phù
hợp với thực tiễn của quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp tại Quy định này, đối với việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của tỉnh, tổng hợp, báo cáo các vướng mắc, khó khăn và kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành khác có liên
quan: Trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung Quy định này thường xuyên, bằng nhiều hình thức phù hợp; chỉ đạo thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, phù hợp định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương; giải quyết hồ sơ giao đất,
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền, đúng hạn
mức tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định
này đến người sử dụng đất và tổ chức thực hiện đúng theo quy định.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.