ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 646/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 28
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THỊ TRẤN THÁC BÀ, HUYỆN YÊN BÌNH,
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày
25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày
14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/08/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền
vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương trình
phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày
25/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Yên Bái đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày
26/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch
chung thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 25/1/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày
06/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
Chương trình phát triển đô thị thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
715/SXD-QHKT ngày 06/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình phát triển đô thị thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030, với nội dung như sau:
1. Tên chương trình: Chương trình phát triển
đô thị thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
2. Phạm vi nghiên cứu và thời hạn chương trình
2.1. Phạm vi, ranh giới nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu lập Chương trình phát triển đô
thị bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của thị trấn Thác Bà, với diện tích
1.496,50ha.
- Ranh giới: Phía Bắc giáp sông Chảy (xã Vĩnh Kiên
và xã Yên Bình); phía Tây giáp hồ Thác Bà (xã Thịnh Hưng và thị trấn Yên Bình);
phía Đông giáp xã Mỹ Bằng, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp xã
Hán Đà.
2.2. Thời hạn chương trình: Giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
3. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị
3.1. Quan điểm
- Phát triển thị trấn Thác Bà phải đặt trong định
hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Yên Bình và tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2021-2030, phù hợp và cụ thể hóa kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai
đoạn 2021-2030; Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030; Quy
hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà; Quy hoạch chung xây
dựng Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà đến năm 2040; Quy hoạch chung thị trấn
Thác Bà đến năm 2030.
- Xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở khai
thác tốt tiềm năng, lợi thế sẵn có gắn với Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà và
tăng cường liên kết phát triển với các đô thị địa phương trong và ngoài huyện;
huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và vai
trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng, phát triển đô thị bền vững.
3.2. Mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng
đô thị theo quy hoạch, kế hoạch và phát huy những lợi thế có sẵn phù hợp với
quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt. Khai thác sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn lực đầu tư.
- Đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện
mạo kiến trúc, cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ
gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của thị trấn Thác Bà.
- Định hướng phát triển đô thị trong tương lai và
phương án huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển thị trấn Thác Bà
theo quy hoạch đã phê duyệt.
4. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị
4.1. Về giai đoạn phát triển đô thị
- Giai đoạn đến 2025: Thực hiện hoàn thành 53/59
tiêu chuẩn, bằng 90% các tiêu chuẩn đô thị loại V.
- Giai đoạn năm 2026-2030: Thực hiện hoàn thành
58/59 tiêu chuẩn, bằng 98% các tiêu chuẩn đô thị loại V.
4.2. Về chất lượng đô thị
Căn cứ Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 25/1/2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên
Bái đến năm 2030; Quy hoạch chung thị trấn Thác Bà, huyện Yên Bình đến năm
2030; các quy hoạch chuyên ngành có liên quan và thực trạng phát triển đô thị.
Các chỉ tiêu phát triển đô thị thị trấn Thác Bà theo từng giai đoạn như sau:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m2/người
|
26,5
|
29,5
|
2
|
Tỷ lệ nhà kiên cố
|
%
|
97,0
|
100
|
3
|
Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị
|
%
|
18,5
|
20,0
|
4
|
Mật độ đường chính
|
km/km2
|
3,50
|
6,50
|
5
|
Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng
|
%
|
3,00
|
10,00
|
6
|
Tỷ lệ hộ dân cư được cấp nước
|
%
|
40,0
|
80,0
|
7
|
Tiêu chuẩn cấp nước sạch
|
lít/ng.ngđ
|
80,0
|
100,0
|
8
|
Mật độ hệ thống thoát nước chính
|
km/km2
|
1,8
|
2,8
|
9
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt thu gom, xử lý
|
%
|
10,0
|
30,0
|
10
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
|
%
|
85
|
100
|
11
|
Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý hợp vệ sinh
|
%
|
85
|
100
|
12
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý tiêu hủy
|
%
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ chiếu sáng đường chính
|
%
|
55
|
95
|
14
|
Tỷ lệ chiếu sáng ngõ xóm.
|
%
|
50
|
85
|
15
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m2/người
|
20
|
18
|
16
|
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị
|
m2/người
|
3,2
|
4,0
|
5. Định hướng và lộ trình thực hiện các khu vực
phát triển đô thị
5.1. Định hướng các khu vực phát triển đô thị
Thực hiện theo Quy hoạch chung thị trấn Thác Bà đến
năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Định hướng phát triển không gian các khu chức năng
thị trấn Thác Bà, cụ thể:
- Khu dân cư: Chỉnh trang các khu ở đã có đồng
thời mở rộng khu dân cư về phía Đông và phía Nam theo các trục đường mới; Bố
trí các khu ở dân cư mới trong khu trung tâm thị trấn giáp với khu du lịch và
khu mở rộng thuộc thôn Thác Ông, thôn Phúc Khánh, xã Vĩnh Kiên, thôn Bỗng, xã
Yên Bình.
- Khu hành chính chính trị: Giữ nguyên tại vị
trí hiện nay, đầu tư mở mới trục đường từ đầu cầu Thác Ông đi xã Hán Đà cạnh Ủy
ban nhân dân thị trấn. Xây dựng đồng bộ các cơ quan của thị trấn như: Trung tâm
văn hóa thị trấn, trụ sở các cơ quan, đơn vị,... nhà cấp III trở lên, tạo không
gian kiến trúc đô thị. Dự trữ một số quỹ đất để xây dựng các trụ sở cơ quan
hành chính sự nghiệp và trụ sở các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư xây dựng mà
diện tích không phù hợp với quy mô phát triển của cơ quan.
- Khu thương mại: Phát triển dọc hệ thống trục
đô thị cũ, xây dựng thêm chợ trung tâm thị trấn tại khu vực Tổ dân phố số 3
cách trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn 200m, hệ thống siêu thị mini, cửa hàng
theo khu phố và các tiểu khu trong thị trấn. Bố trí quỹ đất trên trục đường vào
trung tâm thị trấn để xây dựng bến xe khách thị trấn và phát triển thương mại dịch
vụ, du lịch phía Đông thị trấn.
- Khu văn hóa thể thao: Xây dựng sân vận động,
khu trung tâm thể thao, bố trí thêm quỹ đất xây dựng bể bơi; Đầu tư khu công
viên thị trấn tại hồ Sanh và tiểu công viên tại Tổ dân phố số 3, Tổ dân phố số
4. Bố trí các dải cây xanh, đường dạo ven bờ sông Chảy. Xây dựng mới khu quảng
trường nhỏ và trung tâm văn hóa tại Tổ dân phố số 2 phía cuối trục đường mở mới
vào thị trấn.
- Khu y tế, giáo dục: Các trường học và
phòng khám đa khoa giữ nguyên tại vị trí cũ; nâng cấp và mở rộng phòng khám đa
khoa khu vực lên quy mô 50 giường. Nâng cấp, mở rộng quy mô trường mầm non và
trường Trung học cơ sở, khuyến khích mở các trường tư thục để đảm bảo nhu cầu
phục vụ cho nhân dân toàn thị trấn.
- Khu công viên cây xanh: Chỉnh trang khu hồ
tại trung tâm thị trấn, xây dựng công viên ở khu vực hồ Sanh kết hợp mở rộng
khu cây xanh cảnh quan. Xây dựng một số điểm khuôn viên nhỏ cho từng khu phố.
Khu vực đồi núi trong thị trấn được tổ chức như những công viên rừng để cải tạo
khí hậu và chỗ vui chơi giải trí cho nhân dân.
- Cụm du lịch kết hợp nuôi trồng thủy sản: Bố
trí phía Đông thị trấn gắn liền với khu di tích đền Mẫu Thác Bà và hệ thống mặt
nước hồ Thác Bà với quy mô khoảng 420 ha; đầu tư xây dựng tuyến đường từ trung
tâm thị trấn vào khu du lịch và xây dựng 01 bến cảng du lịch.
5.2. Lộ trình thực hiện các khu vực phát triển
đô thị
5.2.1. Giai đoạn đến năm 2025
- Tập trung đầu tư chỉnh trang, nâng cấp chất lượng
hạ tầng khu dân cư Trung tâm thị trấn hiện hữu, cải tạo mở rộng khu dân cư về
phía Đông và phía Nam theo các trục đường mới. Mở rộng khu vực trung tâm, khai
thác quỹ đất qua thôn Thác Ông, thôn Phúc Khánh, xã Vĩnh Kiên, thôn Bỗng, xã
Yên Bình.
- Mở rộng các tuyến giao thông đối ngoại làm cửa
ngõ đô thị. Cụ thể tuyến chính đô thị từ đầu thị trấn chạy qua trung tâm; nâng
cấp đường đi khu du lịch hồ Thác Bà và đi công viên thị trấn; cải tạo, mở rộng
các đường trục chính của thị trấn, đường trục qua khu Ủy ban nhân dân thị trấn
và các trục đường ngang; xây dựng mới, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị theo
tiêu chuẩn đô thị loại V.
a) Không gian đô thị
- Phát triển đô thị tập trung, với các chức năng
chính là hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ đô thị và các khu ở tập
trung, phát triển trên cơ sở nâng cấp và kết nối các khu dân cư trong đô thị
trung tâm hiện nay.
- Xây dựng đồng bộ các cơ quan của thị trấn như:
Trung tâm văn hóa thị trấn, Trụ sở các cơ quan, đơn vị,... nhà cấp III trở lên,
tạo không gian kiến trúc đô thị. Khu trung tâm hành chính giữ nguyên tại vị trí
hiện nay, đầu tư mở mới trục đường từ đầu cầu Thác Ông đi xã Hán Đà cạnh Ủy ban
nhân dân thị trấn.
- Phát triển hạ tầng kinh tế, tạo động lực phát triển
đô thị: Xây mới chợ tại thị trấn Thác Bà, thu hút các dự án phát triển mới các
siêu thị, trung tâm thương mại; cơ sở dịch vụ thương mại, khách sạn (tư nhân);
Xây dựng mới bến thủy nội địa.
b) Khu chức năng, trung tâm chuyên ngành
- Công trình văn hóa, thể thao: Xây dựng mới sân vận
động, khu thể thao thị trấn Thác Bà, sửa chữa Nhà trung tâm văn hóa tại tổ dân
phố 2; cải tạo nâng cấp nhà văn hóa các tổ dân phố trên địa bàn thị trấn; xây dựng
mới khu bể bơi công cộng và khu quảng trường trung tâm thị trấn; nâng cấp mở rộng
khuôn viên đền Mẫu Thác Bà.
- Công trình giáo dục: Cải tạo, nâng cấp Trường
TH&THCS Thác Bà (phân hiệu tiểu học).
- Công trình y tế: Nâng cấp, cải tạo Phòng khám đa
khoa khu vực Thác Bà và các cơ sở y tế trên địa bàn thị trấn.
- Công trình thương mại dịch vụ: Ưu tiên đầu tư xây
mới chợ thị trấn Thác Bà; Thu hút các dự án đầu tư siêu thị, trung tâm thương mại
tại thị trấn Thác Bà.
c) Hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông: Nâng cấp, cải tạo tuyến đường chính
đô thị từ đầu thị trấn chạy qua trung tâm; nâng cấp đường đi khu du lịch hồ
Thác Bà và đi công viên thị trấn; mở mới trục đường từ đầu cầu Thác Ông đi xã
Hán Đà cạnh Ủy ban nhân dân thị trấn. Nâng cấp, cải tạo đường vào di tích đền Mẫu
Thác Bà, huyện Yên Bình... Tuyến xe bus kết nối từ thành phố Yên Bái - thị trấn
Yên Bình - thị trấn Thác Bà đến khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà.
- Cấp nước: Xây dựng các tuyến ống chính DN200 theo
các đường trục phố chính, các tuyến ống DN100-150 tại các tuyến đường ngang.
- Cấp điện, chiếu sáng: Nâng cấp các trạm biến áp
hiện có đảm bảo nhu cầu sử dụng điện; xây dựng mới 01 Trạm biến áp. Sửa chữa, cải
tạo nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng khu trung tâm thị trấn Thác Bà; hệ thống
điện chiếu sáng các tuyến đường ngang. Cải tạo, sửa chữa, lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng các tuyến đường chính.
- Thoát nước, xử lý nước thải: Đầu tư hệ thống
thoát nước cùng với dự án cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường chính và tuyến
đường nhánh đô thị.
- Cải tạo chỉnh trang đô thị, xây dựng công viên vườn
hoa: Chỉnh trang khu vực vườn hoa trung tâm thị trấn; chỉnh trang đô thị tổ dân
phố số 4; xây dựng mới hồ tại trung tâm thị trấn; xây dựng các dải cây xanh và
đường dạo ven bờ sông Chảy thuộc thị trấn Thác Bà.
5.2.2. Giai đoạn 2026-2030
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu trung tâm thị
trấn, tập trung thu hút các dự án đầu tư mở rộng và hoàn thiện chất lượng hạ tầng
các khu dân cư mới phía Đông và phía Nam thị trấn; các tuyến đường nhánh từ quốc
lộ 37, tỉnh lộ 170 đến các khu dân cư, nhà văn hóa, trường học.
a) Không gian đô thị
- Tập trung các dự án mở rộng quỹ đất phát triển thị
trấn Thác Bà qua xã Vĩnh Kiên và xã Yên Bình. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu dân
cư hiện hữu; đầu tư xây mới, mở rộng các khu dân cư thuộc thôn Thác Ông, thôn
Phúc Khánh, xã Vĩnh Kiên, thôn Bỗng, xã Yên Bình.
- Tập trung các dự án cải tạo cảnh quan đô thị: Xây
dựng các dải cây xanh và đường dạo ven hai bên bờ sông Chảy; chỉnh trang đô thị,
lát vỉa hè hai bên đường, xây dựng hệ thống điện chiếu sáng 2 bên đường thị trấn
Thác Bà.
b) Khu chức năng, trung tâm chuyên ngành
- Công trình văn hóa, thể thao: Tiếp tục cải tạo
Nhà văn hóa gắn với công trình thể thao, công viên cây xanh tại các tổ dân phố
trên địa bàn thị trấn; tập trung đầu tư cải tạo nhà văn hóa tại các tổ dân phố.
- Công trình giáo dục: Cải tạo, nâng cấp các trường
THCS, tiểu học, xây dựng mới trường mầm non tại thị trấn Thác Bà; xây dựng mới
một diêm trường mầm non và trường Trung học cơ sở để đảm bảo nhu cầu phục vụ
cho nhân dân toàn thị trấn.
- Công trình y tế: Nâng cấp và mở rộng Phòng khám
đa khoa khu vực lên 50 giường đến năm 2030.
- Công trình thương mại dịch vụ: Tiếp tục thu hút đầu
tư mở rộng các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, các siêu thị, cửa hàng tự
chọn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
c) Hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông: Cải tạo, mở rộng các trục chính của
thị trấn, trục qua khu Ủy ban nhân dân thị trấn và các trục đường ngang (mặt cắt
lòng đường ≥ 7,5m); đầu tư xây mới, mở rộng các tuyến đường trong khu dân cư
thuộc thôn Thác Ông, thôn Phúc Khánh, xã Vĩnh Kiên, thôn Bỗng, xã Yên Bình.
- Cấp nước: Tiếp tục mở rộng mạng lưới đường ống cấp
nước cấp II và cấp III đảm bảo phân phối nước đến toàn thị trấn; nâng công suất
nhà máy nước Thác Bà đến năm 2030 là 2.500 m3/ngđ;
- Cấp điện, chiếu sáng: Nâng cấp các trạm biến áp
hiện có đảm bảo nhu cầu phục vụ toàn thị trấn; xây dựng mới thêm 02 Trạm biến
áp. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống điện chiếu sáng khu trung tâm thị
trấn Thác Bà; hệ thống điện chiếu sáng các tuyến đường ngang thuộc thôn Thác
Ông, thôn Phúc Khánh, xã Vĩnh Kiên, thôn Bỗng, xã Yên Bình.
- Thoát nước, xử lý nước thải: Xây dựng thống thoát
nước và 03 trạm xử lý nước thải riêng tại 04 lưu vực suối nhỏ Tổ dân phố số 1,
2, 3, 4.
- Cải tạo chỉnh trang đô thị, xây dựng công viên vườn
hoa: Thực hiện các dự án như khu công viên thị trấn tại hồ Sanh; khu công viên
tại tổ dân phố số 3; khu công viên tại tổ dân phố số 4; xây dựng các dải cây
xanh và đường dạo ven bờ sông Chảy; chỉnh trang khu hồ tại trung tâm thị trấn;
nâng cấp mở rộng khuôn viên đền Mẫu Thác Bà.
6. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai
đoạn 2021-2025; giai đoạn 2026-2030 và nhu cầu vốn đầu tư dự kiến
6.1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo từng
giai đoạn
(Có phụ lục danh
mục chi tiết kèm theo)
6.2. Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến
Trên cơ sở danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo từng
giai đoạn. Tổng mức đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng khung, công trình đầu mối
ưu tiên trên địa bàn đô thị Thác Bà dự kiến là 2.086,6 tỷ đồng, trong đó:
- Phân theo nguồn vốn: Ngân sách tỉnh 335,45 tỷ đồng;
ngân sách huyện 556,15 tỷ đồng; các nguồn vốn hợp pháp khác 1.195,0 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn:
+ Giai đoạn 2021 -2025 : Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự
kiến là 619,71 tỷ đồng, (trong đó: Ngân sách tỉnh 130,45 tỷ đồng; ngân sách huyện
187,52 tỷ đồng; các nguồn vốn hợp pháp khác 301,74 tỷ đồng).
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Tổng nhu cầu vốn đầu từ dự
kiến là 1.466,89 tỷ đồng, (trong đó: Ngân sách tỉnh 205,0 tỷ đồng; ngân sách
huyện 368,63 tỷ đồng; các nguồn vốn hợp pháp khác 893,26 tỷ đồng).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên
Bình, các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án theo nội dung Chương trình.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Yên
Bình tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình sau khi được
phê duyệt, đồng thời theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện Chương trình.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
quy hoạch, danh mục dự án cần thực hiện đầu tư, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền để
triển khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị thị trấn
Thác Bà được phê duyệt, đề xuất kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng
năm, bố trí nguồn vốn trong khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với
các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn lực
thực hiện mục tiêu Chương trình; tham mưu huy động các nguồn vốn ngoài ngân
sách.
- Thẩm định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền để triển khai thực hiện.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân huyện Yên Bình trong việc bố trí vốn hàng năm cho Chương trình
phát triển đô thị.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Trên cơ sở Quy hoạch sử dụng đất và Chương trình
phát triển đô thị thị trấn Thác Bà được duyệt, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện
Yên Bình rà soát, đối chiếu các số liệu kiểm kê đất đai, kế hoạch sử dụng đất
theo lộ trình phát triển đô thị cho từng giai đoạn.
5. Các sở, ban, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển
khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện
Yên Bình thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực của từng sở, ban, ngành quản lý
trong phạm vi của Chương trình; đồng thời tham gia huy động nguồn lực để phát
triển kết cấu hạ tầng đô thị thị trấn Thác Bà.
6. Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô
thị thị trấn Thác Bà sau khi được phê duyệt.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện Chương trình, tổng
hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động rà soát và đề xuất
các biện pháp điều chỉnh, bổ sung để bảo đảm tính hiệu quả của các dự án đầu
tư.
- Rà soát năng lực cán bộ, sắp xếp, bố trí cán bộ
tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng nhiệm vụ để triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình phát triển đô thị.
- Ban hành, chỉ đạo, tuyên truyền vận động toàn hệ
thống chính trị, nhân dân trong huyện triển khai thực hiện tốt Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị; đẩy mạnh công tác xây dựng và công nhận các tuyến phố văn
minh đô thị.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thị trấn theo chức năng
nhiệm vụ được phân cấp, căn cứ danh mục các dự án đầu tư của Chương trình, chủ
động xây dựng kế hoạch đầu tư theo từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm để triển
khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khu vực
phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi, cơ chế áp dụng đối
với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực phát triển đô thị.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông
tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ
theo quy định hoặc theo yêu cầu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và kế
hoạch thực hiện các dự án phát triển đô thị.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm điều hành thông minh;
- Phó CVP. UBND (KT);
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
DANH MỤC
CÁC
DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN THÁC BÀ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ GIAI
ĐOẠN 2026-2030
(Phụ lục kèm theo Quyết định 646/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Giai đoạn đến
năm 2025
|
Giai đoạn
2026-2030 và sau năm 2030
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Vốn khác
|
NS tỉnh
|
NS huyện
|
Vốn khác
|
|
TỔNG
|
2.086.595
|
130.455
|
187.516
|
301.738
|
205.000
|
368.629
|
893.257
|
I
|
QUY HOẠCH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
|
1.170
|
340
|
830
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Lập và ban hành quy chế quản lý kiến trúc thị trấn
Thác Bà
|
680
|
340
|
340
|
|
|
|
|
2
|
Lập đề án công nhận thị trấn Thác Bà là đô thị loại
V
|
490
|
|
490
|
|
|
|
|
II
|
HẠ TẦNG XÃ HỘI
|
1.598.455
|
35.000
|
98.455
|
210.000
|
205.000
|
270.000
|
780.000
|
II.1
|
Nhà ở và khu đô thị
|
1.300.000
|
-
|
65.000
|
195.000
|
-
|
260.000
|
780.000
|
1
|
Mở rộng diện tích xây dựng khu dân cư khu đô thị
sang xã Vĩnh Kiên và xã Yên Bình; diện tích 100ha
|
1.300.000
|
|
65.000
|
195.000
|
|
260.000
|
780.000
|
II.2
|
Trụ sở cơ quan
|
18.000
|
-
|
8.000
|
-
|
-
|
10.000
|
-
|
1
|
Xây dựng và cải tạo nâng cấp các trụ sở hành
chính
|
18.000
|
|
8.000
|
|
|
10.000
|
|
II.3
|
Công trình giáo dục
|
1.455
|
0
|
1.455
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Cải tạo Trường TH&THCS Thác Bà (Phân hiệu tiểu
học)
|
1.455
|
|
1.455
|
|
|
|
|
II.4
|
Công trình văn hóa, thể dục thể thao
|
127.000
|
35.000
|
22.000
|
15.000
|
55.000
|
0
|
0
|
1
|
Xây dựng mới khu thể thao thị trấn Thác Bà
|
35.000
|
35.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng mới khu bể bơi công cộng
|
15.000
|
|
|
15.000
|
|
|
|
3
|
Xây dựng mới khu quảng trường trung tâm thị trấn
|
18.000
|
|
18.000
|
|
|
|
|
4
|
Nhà trung tâm văn hóa tại khu phố 2
|
4.000
|
|
4.000
|
|
|
|
|
5
|
Dự án đầu tư khu công viên văn hóa, thể thao, du
lịch và phụ trợ hồ Thác Bà tại thị trấn Thác Bà
|
55.000
|
|
|
|
55.000
|
|
|
II.5
|
Công trình Y tế
|
150.000
|
-
|
-
|
-
|
150.000
|
-
|
-
|
1
|
Xây dựng mới phòng khám đa khoa khu vực (50 giường)
|
150.000
|
|
|
|
150.000
|
|
|
II.6
|
Trùng tu, tôn tạo di tích
|
2.000
|
0
|
2.000
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Nâng cấp mở rộng khuôn viên Đền mẫu Thác Bà
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
|
III
|
HẠ TẦNG KINH TẾ
|
95.000
|
12.000
|
8.000
|
30.000
|
0
|
0
|
45.000
|
1
|
Xây mới chợ tại thị trấn Thác Bà
|
20.000
|
12.000
|
8.000
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng mới siêu thị, trung tâm thương mại thị
trấn Thác Bà
|
25.000
|
|
|
10.000
|
|
|
15.000
|
3
|
Xây dựng cơ sở dịch vụ thương mại, khách sạn (tư
nhân)
|
50.000
|
|
|
20.000
|
|
|
30.000
|
4
|
Xây dựng mới bến thủy nội địa tổ dân phố 1
|
5.500
|
|
|
|
|
5.500
|
|
5
|
Chỉnh trang bến thủy nội địa (sẵn có) tổ dân phố
1
|
700
|
|
700
|
|
|
|
|
IV
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
|
391.970
|
83.115
|
80.231
|
61.738
|
-
|
98.629
|
68.257
|
IV.1
|
Giao thông
|
155.660
|
50.115
|
52.345
|
-
|
-
|
53.200
|
-
|
1
|
Tuyến chính đô thị từ đầu thị trấn chạy qua trung
tâm; dài 5,3 km
|
30.000
|
30.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp đường đi
khu du lịch hồ Thác Bà và công viên thị trấn; dài 2,5 km
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Mở mới trục đường từ đầu cầu Thác Ông đi xã
Hán Đà cạnh UBND thị trấn; dài 2,8km
|
28.000
|
|
28.000
|
|
|
|
|
4
|
Cải tạo, mở rộng các trục chính của thị trấn, trục
qua khu UBND thị trấn và các trục đường ngang (8km Mặt cắt lòng đường ≥ 7,5m)
|
76.000
|
|
22.800
|
|
|
53.200
|
|
5
|
Nâng cấp, cải tạo đường vào di tích đền Mẫu Thác
Bà, huyện Yên Bình
|
300
|
115
|
185
|
|
|
|
|
6
|
Đường giao thông tổ 1 + đường vào trường THCS
Thác Bà
|
560
|
|
560
|
|
|
|
|
7
|
Khắc phục khẩn cấp công trình đường lên đền Mẫu
Thác Bà
|
800
|
|
800
|
|
|
|
|
IV.2
|
Hệ thống cấp nước
|
110.000
|
18.000
|
0
|
46.500
|
0
|
9.100
|
36.400
|
1
|
Xây dựng các tuyến ống chính DN200 theo các trục
phố chính, các tuyến ống DN150-100 với các đường phụ
|
65.000
|
|
|
19.500
|
|
9.100
|
36.400
|
2
|
Xây dựng Nhà máy nước thị trấn Thác Bà công suất 2500
m3/ng.đ
|
45.000
|
18.000
|
|
27.000
|
|
|
|
IV.3
|
Hệ thống thoát nước, quản lý chất thải rắn
|
34.500
|
0
|
12.000
|
1.500
|
0
|
18.000
|
3.000
|
1
|
Đầu tư hệ thống thoát nước tại các tuyến đường
chính và tuyến đường nhánh đô thị (16 km)
|
30.000
|
|
12.000
|
|
|
18.000
|
|
2
|
Đầu tư thiết bị lưu chứa, thu gom, xử lý rác thải
thị trấn
|
4.500
|
|
|
1.500
|
|
|
3.000
|
IV.4
|
Cấp điện, chiếu sáng ngõ hẻm, thông tin liên lạc
|
43.810
|
0
|
486
|
13.738
|
0
|
729
|
28.857
|
1
|
Xây dựng mới 03 trạm biến áp phục vụ cho các điểm
công nghiệp, du lịch và khu dân cư mới
|
38.500
|
|
|
10.000
|
|
|
28.500
|
2
|
Nâng cấp các trạm biến áp hiện có
|
3.500
|
|
|
3.500
|
|
|
|
3
|
Đầu tư hệ thống chiếu sáng các tuyến chính (8 km)
|
960
|
|
384
|
|
|
576
|
|
4
|
Đầu tư hệ thống chiếu sáng các tuyến đường ngang (10
km)
|
850
|
|
102
|
238
|
|
153
|
357
|
IV.5
|
Công viên, cây xanh và bảo tồn
|
48.000
|
15.000
|
15.400
|
0
|
0
|
17.600
|
0
|
1
|
Khu công viên thị trấn tại hồ Sanh
|
15.000
|
15.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Khu công viên tại khu phố 3
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng các dải cây xanh và đường dạo ven bờ
sông Chảy
|
8.000
|
|
|
|
|
8.000
|
|
4
|
Xây dựng mới hồ tại trung tâm thị trấn
|
6.000
|
|
6.000
|
|
|
|
|
5
|
Chỉnh trang đô thị Lát vỉa hè hai bên đường, hệ
thống điện chiếu sáng 2 bên đường thị trấn Thác Bà
|
16.000
|
|
6.400
|
|
|
9.600
|
|
6
|
Quy hoạch chung thị trấn và mở rộng nghĩa trang
thị trấn tại TDP 4 (Mở rộng nghĩa trang khoảng hơn 1 ha)
|
4.500
|
|
650
|
350
|
|
2.800
|
700
|