BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ AN TOÀN ĐIỆN
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày ngày 21 tháng 4 năm 2020.
Căn cứ Luật của Quốc hội số 32/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 về tổ chức Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1.[2] Nghị định này quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật điện lực về an toàn điện, bao gồm an toàn trong phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và về bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, quản lý vận hành lưới
điện cao áp.
2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động khác liên quan
đến điện lực tại Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị
định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.[3] Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp
danh định từ 1.000 V trở lên.
2.[4] (được bãi bỏ)
3. Nơi thường xuyên tập trung đông người gồm chợ,
quảng trường, bệnh viện, trường học, nơi tổ chức hội chợ, triển lãm, trung tâm
thương mại, khu vui chơi giải trí, bến tàu, bến xe, nhà ga và các công trình
công cộng khác.
4. Trạng thái võng cực đại của dây dẫn điện là trạng
thái tính toán dây dẫn đồng thời chịu tác động khắc nghiệt nhất của các yếu tố ảnh
hưởng như dòng điện qua dây dẫn, nhiệt độ môi trường xung quanh, tải trọng gió.
5.[5] Dây bọc là dây dẫn điện được bọc lớp cách điện
có mức cách điện tối thiểu bằng điện áp pha của đường dây.
Điều 3. Quy định chung về an
toàn đối với thiết bị điện và công trình điện lực
1. Việc thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng công
trình điện lực phải thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn
nước ngoài, quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt
Nam và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) An toàn về điện;
b) An toàn về xây dựng;
c) An toàn về công nghệ sử dụng nguồn năng lượng sơ
cấp (thủy năng, than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên và các dạng năng lượng khác);
d) An toàn về phòng, chống cháy nổ;
đ) Các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Các thiết bị điện, dụng cụ điện mới sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu phải có chứng chỉ chất lượng hoặc có nhãn hiệu hàng
hóa, đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định
khác có liên quan của pháp luật; phải có bản hướng dẫn sử dụng kèm theo về các
thông số kỹ thuật, tính năng, tác dụng cũng như các điều khác cần lưu ý để hướng
dẫn người sử dụng phòng tránh sự cố và tai nạn điện.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trộm cắp hoặc tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa,
trang thiết bị của lưới điện; trèo lên cột điện, vào trạm điện hoặc khu vực bảo
vệ an toàn công trình điện khi không có nhiệm vụ.
2. Sử dụng lưới điện[6] cao áp vào những mục
đích khác khi chưa được sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện
cao áp.
3. Thả diều, vật bay gần lưới điện[7] cao áp có khả năng gây sự
cố lưới điện.
4. Lắp đặt ăng ten thu phát sóng; dây phơi; giàn
giáo; biên, hộp đèn quảng cáo và các vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ,
rơi có thể va chạm vào lưới điện[8] cao áp.
5. Trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an
toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện.
6. Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện hoặc
quăng, ném bất kỳ vật gì lên đường dây điện, trạm điện.
7. Đào đất gây lún sụt lưới điện[9] cao áp, trạm điện.
8. Đắp đất, xếp các loại vật liệu, thiết bị hoặc đo
phế thải vi phạm khoảng cách an toàn.
9. Sử dụng cột điện, trạm điện để làm nhà, lều,
quán, buộc gia súc hoặc sử dụng vào mục đích khác.
10. Nổ mìn, mở mỏ; xếp, chứa các chất dễ cháy nổ,
các chất hoá học có khả năng gây ăn mòn hoặc hư hỏng các bộ phận của lưới điện[10].
11. Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công
gây chấn động hoặc có khả năng làm hư hỏng, sự cố lưới điện[11], trạm điện, nhà máy điện.
12. Điều khiển các phương tiện bay có khoảng cách đến
bộ phận gần nhất của lưới điện[12] cao áp nhỏ hơn 100m, trừ trường hợp phương tiện
bay làm nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện được phép theo quy
định.
13. Để cây đổ vào đường dây điện khi chặt tỉa cây
hoặc lợi dụng việc bảo vệ, sửa chữa lưới điện[13] cao áp để chặt cây.
14. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an
toàn lưới điện[14] cao áp.
Chương II
AN TOÀN ĐIỆN
Điều 5. Yêu cầu chung về an
toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện để sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ[15]
1.[16] Đối với các nhà máy điện, trạm điện, đường
dây dẫn điện chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải bàn giao đầy
đủ tài liệu thiết kế, thi công, hoàn công và các tài liệu kỹ thuật khác theo
quy định của pháp luật về xây dựng cho đơn vị quản lý vận hành.
2.[17] Đối với đoạn đường dây dẫn điện trên không
vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên trong và nơi thường
xuyên tập trung đông người thì các chế độ vận hành của đường dây không được vượt
quá tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Có đầy đủ các tài liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật an toàn điện; các hướng dẫn như: Quy trình, nội quy và biện pháp tổ chức
thực hiện các quy định về an toàn điện tại cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện hiện hành. Thiết lập hồ sơ, lý lịch,
tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện và tổ chức quản lý theo quy định.
4. Tại các vị trí vận hành phải có đầy đủ các quy
trình: Vận hành thiết bị, xử lý sự cố điện; sơ đồ lưới điện, nội quy phòng
cháy, chữa cháy, sổ nhật ký vận hành, dụng cụ, trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân, biển cấm, biển báo và các dụng cụ phương tiện khác theo quy định.
5. Bố trí người lao động làm công việc vận hành, kiểm
định[18],
xây lắp, sửa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
a) Được đào tạo về nghiệp vụ, kỹ thuật đúng yêu cầu
ngành nghề;
b) Được huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện.
6.[19] Sử dụng các thiết bị, dụng cụ điện có chứng
chỉ chất lượng hoặc nhãn mác đăng ký chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và các quy định pháp luật khác có liên quan. Các thiết bị, dụng cụ điện
phải được kiểm định an toàn kỹ thuật theo đúng quy định.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về danh
mục trang thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định; nội dung kiểm định; hình thức,
chu kỳ kiểm định; quy trình kiểm định; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện.
7. Xây dựng, ban hành kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn
sự cố, tai nạn. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn về điện, phải nhanh chóng áp dụng
các biện pháp cần thiết để cấp cứu người bị nạn, giảm nhẹ thiệt hại về người,
tài sản; phải tổ chức điều tra xác định, phân tích nguyên nhân; kiểm điểm, xác
định trách nhiệm.
8. Tổ chức hoặc tham gia tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi về công tác an toàn điện.
9.[20] Thực hiện việc thống kê, báo cáo tai nạn điện,
vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về thống
kê, báo cáo tai nạn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều 6. Quy định về huấn luyện,
sát hạch an toàn điện[21]
1.[22] Người lao động làm công việc xây dựng, vận
hành, kiểm định và sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện phải được huấn
luyện, sát hạch về an toàn điện.
2.[23] (được bãi bỏ)
3.[24] Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức
huấn luyện, sát hạch về an toàn điện cho người lao động được quy định tại khoản
1 Điều này; đối với người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên
giới, hải đảo, việc cấp thẻ an toàn điện được thực hiện theo quy định tại Điều
64 Luật điện lực.
4. Chương trình huấn luyện phải có các nội dung
chính sau:
a) Quy trình vận hành, xử lý sự cố đường dây điện,
thiết bị điện nơi người lao động làm việc;
b) Quy định về an toàn khi kiểm tra, bảo dưỡng, sửa
chữa, kiểm định[25] đường dây điện, thiết bị điện trong trường
hợp có cắt điện và không cắt điện;
c) Cách nhận biết và biện pháp loại trừ nguy cơ gây
sự cố, tai nạn tại nơi làm việc và phương pháp cấp cứu người bị nạn do điện;
d) Thiết lập vùng làm việc an toàn;
đ) Tính năng, tác dụng, cách sử dụng, cách bảo quản,
quy định về kiểm tra (kiểm định[26]) các trang thiết bị an toàn, phương tiện, dụng
cụ làm việc phù hợp với công việc của người lao động;
e) Thực hành những nội dung có liên quan đến việc bảo
đảm an toàn phù hợp với công việc của người lao động.
5.[27] Bộ Công Thương quy định chi tiết về công
tác huấn luyện, sát hạch an toàn điện.
Điều 7. Cường độ điện trường
trong trạm điện có điện áp từ 220 kV trở lên
1. Cường độ điện trường tại khu vực có người thường
xuyên làm việc phải đảm bảo yêu cầu không được vượt quá 5 kV/m.
2. Trường hợp cường độ điện trường lớn hơn quy định
tại Khoản 1 Điều này thì phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm việc
trong một ngày đêm như sau:
a) Khi người lao động không sử dụng thiết bị phòng
tránh tác động của điện trường, thời gian làm việc tại nơi có điện trường được
quy định trong bảng sau:
Cường độ diện trường
E (kV/m)
|
< 5
|
5
|
8
|
10
|
12
|
15
|
18
|
20
|
20 < E < 25
|
≥25
|
Thời gian cho phép
làm việc trong một ngày đêm (phút)
|
Không hạn chế
|
480
|
255
|
180
|
130
|
80
|
48
|
30
|
10
|
0
|
Cường độ điện trường có trị số khác trong bảng thì
tính thời gian cho phép làm việc bằng (50/E -2) giờ.
b) Khi người lao động sử dụng thiết bị phòng tránh
tác động của điện trường thì thời gian làm việc được thực hiện theo hướng dẫn của
nhà chế tạo thiết bị.
3.[28] Chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành trạm
điện có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết về đo, vẽ
bản đồ cường độ điện trường.
Điều 8. Xử lý, quản lý an toàn
đối với công trình điện lực không còn khai thác, sử dụng
1. Các công trình điện lực, không bao gồm nhà máy
điện hạt nhân, khi không còn khai thác, sử dụng; phải được xử lý, quản lý theo
quy định của pháp luật về xây dựng, về bảo vệ môi trường và pháp luật khác liên
quan.
2. Chủ sở hữu công trình phải tổ chức thực hiện các
công việc sau:
a) Thu gom chất thải nguy hại, tro xỉ, dầu mỡ các
loại tồn đọng trong các đường ống, trang thiết bị, dầu cặn thải, các chất xút
ăn da, amoniac, hydrazine, clo và axít mạnh, các chất ăn mòn khác và các dung dịch
của chúng và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Đối với lưới điện, phải tháo dỡ, thu hồi các kết
cấu của lưới điện và hoàn trả mặt bằng trong vòng 06 tháng kể từ khi lưới điện
được tách khỏi hệ thống điện;
c) Đối với đập thủy điện, phải hoàn trả dòng chảy tự
nhiên cho lưu vực sông (suối).
3. Chủ sở hữu công trình phải lập phương án quản
lý, tháo dỡ, xử lý đối với công trình điện lực không còn khai thác sử dụng
trong đó bao gồm nội dung tại Khoản 2 Điều này, trình duyệt theo quy định của
pháp luật về xây dựng và tổ chức thực hiện theo phương án được duyệt.
Điều 9. Xây dựng, cải tạo lưới
điện cao áp[29]
1.[30] (được bãi bỏ)
2. Khi xây dựng, cải tạo đoạn đường dây dẫn điện
cao áp trên không vượt qua nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc bên
trong; nơi thường xuyên tập trung đông người; công trình quan trọng liên quan đến
an ninh quốc gia; khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
nhà nước xếp hạng chủ đầu tư/đơn vị quản lý vận hành phải tăng cường các biện
pháp an toàn về điện và xây dựng đối với đường dây, cụ thể như sau:[31]
a) Cột phải là cột thép hoặc bê tông cốt thép; hệ số
an toàn của cột, xà, móng cột không nhỏ hơn 1,2;
b)[32] Trong một khoảng cột, dây dẫn điện và dây
chống sét không được phép có mối nối, trừ dây dẫn điện có tiết diện từ 240 mm2
trở lên cho phép có một mối nối cho một dây. Hệ số an toàn của dây dẫn điện,
dây chống sét không nhỏ hơn 2,5;
c) Cách điện phải bố trí kép cùng chủng loại và đặc
tính kỹ thuật. Dây dẫn điện, dây chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo phải
sử dụng khoá đỡ kiểu cố định. Hệ số an toàn của cách điện và các phụ kiện phải
đáp ứng đúng tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
d) Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện ở
trạng thái võng cực đại đến mặt đất không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
14 m
|
15 m
|
18 m
|
đ)[33] (được bãi bỏ)
3. Khoảng cách từ dây dẫn điện đến mặt đất ở ngoài
các khu vực được quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện.
4. Đoạn cáp ngầm nối với đường dây dẫn điện trên
không tính từ mặt đất trở lên đến độ cao hai mét phải được đặt trong ống bảo vệ.
5. Trường hợp buộc phải xây dựng lưới điện cao áp
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
6.[34] Đường dây dẫn điện được lắp đặt vào công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo đường
dây dẫn điện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư/đơn vị quản lý, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để thỏa thuận và thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho đường dây dẫn điện, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung, cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn liên quan đến an toàn điện, an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 10. Khoảng cách an toàn
phóng điện theo cấp điện áp
1. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật điện lực được quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
110kV
|
220 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách an toàn phóng điện
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy
định tại Khoản 4 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn
điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 k4
|
Khoảng cách an
toàn phóng điện
|
4,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
6,0 m
|
8,0 m
|
3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách
tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của
đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:
Điện áp
Khoảng cách
an toàn phóng điện
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện giao
thông đường bộ
|
2,5 m
|
2,5 m
|
3,5 m
|
5,5 m
|
Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện, công
trình giao thông đường sắt hoặc đến điểm cao nhất (7,5 m) của phương tiện,
công trình giao thông đường sắt chạy điện
|
3,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
7,5 m
|
Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường
thủy nội địa
|
1,5 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
Điều 11. Hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không[35]
1.[36] Đối với đường dây sử dụng dây dẫn trần, dây
dẫn bọc, hành lang bảo vệ an toàn được quy định như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường
dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới
bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt
thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ
dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng
sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến
điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng
quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
2.[37] Đối với đường cáp điện đi trên mặt đất hoặc
trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp được giới hạn về các phía 0,5 m
tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng trở ra.
Điều 12. Cây trong và ngoài
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không[38]
1.[39] Đối với cây trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây
a) Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV
trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến
dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong
bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
Khoảng cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
0,7 m
|
1,5 m
|
b) Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500
kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp
nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp
tính) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng
thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
Dây trần
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,5 m
|
c) Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị
trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao
của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng
cách quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
0,7 m
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
d) Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo
phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây
dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này.
2.[40] Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn
đường dây và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của
cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách
quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 và 220 kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
0,7 m
|
1,0 m
|
2,0 m
|
3. Đối với cây phát triển nhanh trong khoảng thời
gian 03 tháng có khả năng vi phạm khoảng cách quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này và những cây không còn hiệu quả kinh tế nếu chặt ngọn, tỉa cành, thì
phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
4. Lúa, hoa màu và cây chỉ được trồng cách mép móng
cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m.
Điều 13. Điều kiện để nhà ở,
công trình có người sinh sống, làm việc bên trong được tồn tại trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV[41]
Nhà ở, công trình xây dựng được tồn tại trong hành lang
bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
1. Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu
không cháy.
2.[42] Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra,
bảo dưỡng, thay thế các bộ phận của đường dây.
3. Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở,
công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ
hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
Khoảng cách
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
4. Cường độ điện trường nhỏ hơn 5 kV/m tại điểm bất
kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một (01) mét và nhỏ hơn hoặc bằng 1 kV/m tại điểm bất
kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một (01) mét.
5. Đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều
kiện trên, các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất
theo quy định về kỹ thuật nối đất.
6.[43] Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết
về phạm vi, kỹ thuật nối đất kết cấu kim loại của nhà ở, công trình trong và liền
kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp 220 kV và liền
kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây 500 kV.
Điều 14. Hành lang bảo vệ an
toàn đường cáp điện ngầm cao áp[44]
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được
quy định như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra
khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo
vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong
mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc
sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp
trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
|
Đặt trực tiếp
trong đất
|
Đặt trong nước
|
Đất ổn định
|
Đất không ổn định
|
Nơi không có tàu
thuyền qua lại
|
Nơi có tàu thuyền
qua lại
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
1,5 m
|
20,0 m
|
100,0 m
|
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt
trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5
m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 15. Hành lang bảo vệ an
toàn trạm điện
1. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện được quy định
như sau:
a) Đối với các trạm điện không có tường, rào bao
quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng
cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng
sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
b) Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định
bao quanh, hành lang bảo vệ được giới hạn đến điểm ngoài cùng của móng, kè bảo vệ
tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của
công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an
toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 của
Nghị định này;
c) Đối với các trạm biến áp, trạm phân phối điện hợp
bộ, có vỏ bằng kim loại thì hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài của phần
vỏ kim loại.
2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ
an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm
điện; không xâm phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện,
hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không;
không làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm
nhập làm hư hỏng công trình điện.
Điều 16. Biển báo, tín hiệu
1. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải đặt
biển cấm, biển báo theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Các cột điện phải được sơn màu trắng, đỏ từ khoảng
chiều cao 50 m trở lên và phải đặt đèn tín hiệu trên đỉnh cột trong các trường
hợp sau:
a) Cột điện cao từ 80 m trở lên;
b) Cột điện cao trên 50 m đến dưới 80 m nhưng ở vị
trí có yêu cầu đặc biệt.
3. Tại điểm thấp nhất nơi giao chéo giữa đường dây
dẫn điện trên không điện áp 220 kV trở lên với đường thủy nội địa, phải có báo
hiệu phù hợp đê các phương tiện giao thông đường thủy nhận biết được về ban
đêm.
4. Trường hợp đường dây dẫn điện trên không nằm
trong phạm vi vùng trời lân cận của sân bay việc sơn cột, đặt đèn báo hiệu theo
quy định của pháp luật về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không.
5. Dọc theo đường cáp điện ngầm trong đất, chủ công
trình phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết đường cáp.
6. Đường cáp ngầm đặt trong nước phải có báo hiệu
chỉ vị trí đường cáp, theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội
địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 17. Quản lý, vận hành lưới
điện cao áp
1. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có
trách nhiệm
a) Kiểm tra thường xuyên hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình. Khi phát hiện hành vi vi phạm,
phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành
vi vi phạm đó;
b)[45] Kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện thuộc
phạm vi quản lý theo đúng thời hạn quy định.
c)[46] (được bãi bỏ)
d)[47] (được bãi bỏ)
2. Người quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện phải
thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn điện.
3. Việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn lưới điện
cao áp do đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải
thông báo cho tổ chức quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước năm (05) ngày làm
việc bằng hình thức thông báo trực tiếp. Trường hợp cá nhân, tổ chức sở hữu cây
cố tình không nhận thông báo thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp lấy
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại (Ủy ban nhân dân cấp
xã) về việc không nhận thông báo; các tổ chức, cá nhân không nhận thông báo vẫn
phải chịu trách nhiệm thực hiện như các trường hợp khác.
4. Trường hợp bắt buộc phải chặt cây để khắc phục sự
cố, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thông báo ngay số cây cần chặt
và bồi thường cho chủ sở hữu cây. Nếu không thông báo được cho chủ sở hữu cây
thì phải thông báo và được xác nhận với Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi chặt
cây.
5. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp thực hiện
nhiệm vụ sửa chữa định kỳ phải thông báo trước ba (03) ngày cho tổ chức, cá
nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua
bằng hình thức giao thông báo trực tiếp hoặc gửi bảo đảm qua bưu điện hoặc thông
qua hệ thống phát thanh, truyền thông của Ủy ban nhân dân cấp xã; sửa chữa đột
xuất do sự cố phải thông báo trước khi thực hiện công việc, trường hợp không
thông báo được thì phải thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi thực hiện
công việc.
Công tác kiểm tra, sửa chữa kết thúc, đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp phải khôi phục lại mặt bằng như trước khi sửa chữa.
6. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm
hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa
những hư hỏng của công trình.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ NHÀ Ở,
CÔNG TRÌNH, ĐẤT VÀ CÂY TRONG HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN
KHÔNG
Điều 18a. Thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực[48]
Việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ đối với đất và
tài sản gắn liền trên với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp bị thiệt hại do phải giải tỏa được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ
đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không
1.[49] Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của
hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khởi hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kv theo quy định tại Điều 13 Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ do làm hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc
bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương quy định.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ dựa trên điều
kiện thực tế của từng địa phương.
2.[50] Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được
xây dựng trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu tư lưới điện[51]
cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều
kiện đó;
b) Trường hợp phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng được
các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này thì chủ đầu
tư lưới điện cao áp có trách nhiệm: Chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công
trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ hoặc bồi thường di dời nhà ở
công trình theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trường hợp nhà ở, công trình không thể cải tạo
được để đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này,
mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 19.[52]
(được bãi bỏ)
Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp[53]
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và khu vực có
cường độ điện trường lớn hơn quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số
14/2014/NĐ-CP thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ để di dời
như đối với nhà ở, công trình phục vụ nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp phải giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện
trên không điện áp 500 kV, có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn
pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây nhỏ hơn hoặc bằng 60 m thì chủ sở hữu
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được lựa chọn một trong hai hình thức xử lý
sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ để di dời như đối với
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp phái giải tỏa theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất.
b) Nếu không có nhu cầu di dời thì phải có văn bản
đề nghị được ở lại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để đầu tư xây dựng đường
dây 500 kV xây dựng sau và được bồi thường đất, nhà ở, công trình phục vụ sinh
hoạt theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định này.
Điều 21.[54]
(được bãi bỏ)
Điều 22. Bồi thường chi phí di
chuyển[55]
Nhà ở, công trình đã đáp ứng được điều kiện để tồn
tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không, nếu chủ
sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện thì được bồi
thường chi phí di chuyển theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 23. Bồi thường đối với
cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp[56]
1. Cây trong hành lang và có trước khi có thông báo
thu hồi đất để xây dựng lưới điện nêu không phải chặt bỏ và cấm trồng theo quy
định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành
có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho lưới điện và thực
hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
2. Cây ngoài hành lang và có thể vi phạm khoảng
cách an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP thì
đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra, chặt, tỉa cây để đảm bảo an
toàn cho lưới điện và thực hiện bồi thường như đối với cây trong hành lang quy
định tại khoản 1 Điều này
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN [57]
Điều 24. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn điện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm
a) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
chuẩn bị hồ sơ dự thảo các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn điện, gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ để thẩm định và công bố;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động về an toàn điện;
d)[58] (được bãi bỏ)
đ) Thanh tra, kiểm tra về an toàn điện đối với các
tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện lực và sử dụng điện; phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
a) Quản lý việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật về an toàn điện;
b) Chủ trì việc thẩm định và công bố các tiêu chuẩn
quốc gia về an toàn điện theo đề nghị của Bộ Công Thương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng,
thẩm định, ban hành và quản lý hệ thống quy chuẩn quốc gia về an toàn điện.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
a) Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn điện trong việc lắp đặt đường dây, trạm điện trong các công trình
dân dụng; trong các khu đô thị;
b) Ban hành, hướng dẫn thực hiện việc nối đất an
toàn trong các công trình dân dụng.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn điện tại địa
phương theo quy định của Bộ Công Thương và các Bộ chuyên ngành;
b) Xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn điện đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ an toàn công trình điện
lực theo quy định của pháp luật;
d) Công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo
vệ an toàn công trình điện lực;
đ) Cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất,
quy hoạch sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lưới điện cao áp
trên địa bàn tỉnh;
e) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những trường
hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, phạm vi bảo
vệ các hạng mục xây dựng của công trình điện lực.
Điều 25. Trách nhiệm bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp
1. Khi phát hiện lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị
phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp, Ủy ban nhân dân các cấp, công an, lực lượng vũ trang trên địa bàn có
trách nhiệm phối hợp khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công
trình vào hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của
mình.
3.[59] Căn cứ tình hình ở từng địa phương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để giải
quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Thành
phần và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2014; thay thế các Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm
2005 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo
vệ công trình lưới điện cao áp, Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm
2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2005.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- VP Bộ (để đăng website Bộ Công Thương):
- Vụ PC (để đăng CSDLQG về VBQPPL):
- Lưu: VT, ATMT (03).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện (Nghị định số
14/2014/NĐ-CP).”
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ 21 tháng 4 năm
2020.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ 21 tháng 4 năm 2020.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ 21 tháng 4 năm
2020.
[6] Cụm từ “công trình lưới điện” được thay thế
bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020
[7] Cụm từ “công trình lưới điện” được được thay
thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[8] Cụm từ “công trình lưới điện” được được thay
thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[9] Cụm từ “công trình lưới điện” được được thay
thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[10] Cụm từ “công trình lưới điện” được được
thay thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[11] Cụm từ “công trình lưới điện” được được
thay thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[12] Cụm từ “công trình lưới điện” được được
thay thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[13] Cụm từ “công trình lưới điện” được được
thay thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[14] Cụm từ “công trình lưới điện” được được
thay thế bởi từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[15] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[18] Từ “thí nghiệm” được được thay thế bởi từ
“kiểm định” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện,
có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn diện.
[20] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
đ khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[21] Tên Điều 6 được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[22] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[23] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[24] Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi theo quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[25] Từ “thí nghiệm” được được thay thế bởi từ
“kiểm định” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[26] Từ "thí nghiệm” được được thay thế bởi
từ “kiểm định” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[27] Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi theo quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[28] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[29] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[30] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[31] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[32] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[33] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[34] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[35] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[37] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[38] Tên Điều 12 được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 8 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020
[39] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[40] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[41] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại
điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 4 năm 2020.
[42] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[43] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[44] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[45] Điểm b khoản 1 Điều 17 được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực
kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[46] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[47] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[48] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
12 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm
2020.
[49] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[50] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm
b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.
[51] Cụm từ “công trình lưới điện” được sửa đổi
bởi cụm từ “lưới điện” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[52] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[53] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
14 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm
2020.
[54] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 51/2020 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020.
[55] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
15 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm
2020.
[56] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
16 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm
2020.
[57] Các điều 3 và 4 của Nghị định số
51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về
an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nội dung chuyển tiếp
a) Những dự án đầu tư xây dựng đường dây dẫn điện
cao áp trên không đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo thiết kế đã được phê duyệt
hoặc sửa đổi thiết kế cho phù hợp với quy định tại Nghị định này.
b) Đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không
đang vận hành sử dụng dây bọc chưa đáp ứng được yêu cầu về cách điện quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này thì khi cải tạo đường dây, thay dây phải thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.”
[58] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
15 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm
2020.
[59] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 51/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4
năm 2020.