ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/HD-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 5 năm 2023
|
HƯỚNG DẪN
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ chính trị về quản
lý biên chế của hệ thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), cụ thể như sau:
I. Vị trí và chức năng
Vị trí và chức năng của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 3 Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày
21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cụ thể như sau:
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý;
nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm
quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày
21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nghị
quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh
vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở cấp xã.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện do các cơ
quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra
văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết
định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức
danh khác ở cấp xã ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp
luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường trực của
Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký
hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định
của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) và chứng thực
hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp
luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao
giây, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng
thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính
không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
17. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
III. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Hướng dẫn này,
nghiên cứu, ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định. Báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, báo
cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_NV.2023
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|