Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp Báo
cáo tài chính năm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước
theo phân công tại điểm a khoản 3 Điều 101 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP
ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư năm 2020; Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ như sau:
Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá số liệu của
26.013 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối có báo cáo tài chính (chiếm
91,8% trong 28.329 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối) trên phạm vi
cả nước, Bộ Tài chính đã xây dựng Báo
cáo tổng hợp, phân tích tình hình tài chính năm 2021 của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Báo cáo sử dụng các công cụ phân tích và chỉ số tài chính
để làm rõ thực
trạng, biến động tài chính của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong
bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2021 (đánh giá về tình hình biến động
tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài
chính, khả năng thanh toán, kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình thu nộp
ngân sách Nhà nước theo địa bàn đầu tư và ngành nghề kinh doanh,...), trên cơ sở
đó, đề xuất một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài (Báo cáo
chi tiết và các Phụ lục được đính kèm).
Bộ Tài chính kính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- Bộ trưởng Hồ Đức Phớc (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Các đơn vị: TCT, TCHQ;
- Lưu: VT, Cục TCDN (10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Cao
Anh Tuấn
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2021 CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm
theo công văn số 13828/BTC-TCDN
ngày
28/12/2022 của Bộ Tài
chính)
I. TỔNG QUAN CHUNG
1. Mục tiêu của Báo cáo và nguồn dữ liệu
xây dựng báo cáo
- Mục tiêu Báo cáo: Tổng hợp số liệu
và đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình xuất
nhập khẩu và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (NSNN) của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài (doanh nghiệp FDI) trên phạm vi cả nước, trên cơ sở đó đề xuất các nội
dung liên quan đến chính sách đối với các doanh nghiệp FDI.
- Nguồn dữ liệu xây dựng
Báo cáo: Báo cáo được xây dựng
trên cơ sở kết hợp dữ liệu của
ngành thuế do Tổng cục Thuế
cung cấp và dữ liệu do các Sở Tài chính tổng hợp BCTC năm 2021; dữ liệu tình hình xuất
nhập khẩu do Tổng cục Hải
quan cung cấp.
- Phạm vi Báo cáo: Số lượng DN có
vốn ĐTNN chi phối có dữ liệu BCTC đầy
đủ để phân tích là 26.013 DN (chiếm 91,8% trong 28.329 doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chi phối), số liệu của năm 2020 dùng để so sánh là số liệu thu thập
từ 26.013 doanh nghiệp năm 2021.
2. Bối cảnh kinh tế năm 2021
Năm 2021, dịch bệnh Covid 19 vẫn có
nhiều diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng nhờ chiến lược tiêm chủng vắc-xin
diện rộng ở các quốc gia
và tác động tích cực của các gói kích thích kinh tế thế giới nên nền
kinh tế toàn cầu đã có diễn biến
tốt hơn năm 2020.
Nền kinh tế nước ta đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, đợt bùng phát dịch Covid 19 lần thứ 4 đã tác động lớn
đến đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
và người dân khi lan rộng hầu hết các tỉnh, thành
phố, đặc biệt là tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh...,
nơi tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất
và các doanh nghiệp lớn.
Để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển
sản xuất, kinh doanh, phục hồi kinh tế, việc ứng phó với dịch bệnh đã chuyển hướng chiến
lược từ “zero Covid 19” thành “thích
ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch Covid - 19” từ đầu quý
IV/20211, đồng thời nhiều chủ trương, chính
sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế được ban hành. Qua đó, nền kinh tế dần phục hồi, hầu hết
các ngành, lĩnh vực trên
đà tăng trưởng trở lại, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân, người
lao động dần ổn định
trong trạng thái bình thường mới.
II. TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐTNN
NĂM 2021
Trong tác động chung của bối cảnh kinh
tế thế giới và trong nước, tình hình tài chính của khối doanh nghiệp FDI vẫn có sự
tăng trưởng. Tính đến 31/12/2021,
tổng tài sản là 8.857.187 tỷ đồng (tăng 13,1% so với năm 2020), vốn chủ sở hữu
là 3.640.866 tỷ đồng (tăng 10,9% so với năm 2020), trong đó vốn đầu tư của chủ
sở hữu là 2.549.558 tỷ đồng (tăng 12,3% so với năm 2020), lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối là 944.468
tỷ đồng (tăng
8,8% so với năm 2020).
Về tổng quan, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của khối doanh nghiệp FDI năm 2021 có sự tăng trưởng. Doanh thu
là 8.567.847 tỷ đồng (tăng
19,3% so với năm 2020), lợi nhuận sau thuế là 83.585 tỷ đồng (tăng 29,6% so với
năm 2020). Theo đó, số nộp
NSNN cũng có sự tăng trưởng, từ 164.339 tỷ đồng năm 2020 tăng thành 179.630 tỷ đồng năm
2021.
1. Tình hình biến động
về tài sản, nguồn vốn
1.1. Tình
hình biến động về tài sản khối doanh nghiệp FDI
Tính đến thời điểm 31/12/2021, tổng
tài sản đạt 8.857.187 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2020, cụ thể như sau:
Xét theo địa phương, quy mô tổng
tài sản lớn nhất trong năm 2021 tiếp tục tập trung tại 05 địa phương là: TP. Hồ
Chí Minh là 1.739.622 tỷ đồng (chiếm
20%), Hà Nội là 916.846 tỷ đồng (chiếm 10%), Bắc Ninh là 718.916 tỷ đồng (chiếm
8%), Bình Dương là 687.674 tỷ đồng (chiếm 8%), Đồng Nai là 641.871 tỷ đồng (chiếm
7%). Tài sản của 05 địa phương này chiếm khoảng 53% tổng số tài sản
doanh nghiệp FDI trên cả nước, tập trung tại vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Hồng.
Về giá trị tăng trưởng, TP. Hồ
Chí Minh tiếp tục là địa phương dẫn đầu trong việc tăng quy mô tài sản (230.389 tỷ
đồng), tiếp theo là Bắc Giang
(149.394 tỷ đồng), Hà Nội (94.102 tỷ đồng), Bình Dương (71.763 tỷ đồng), Hải
Phòng (67.312 tỷ đồng). Giá trị
tăng trưởng của 05 địa phương này chiếm 60% tổng giá trị tăng trưởng của khối
doanh nghiệp FDI. Về tốc độ tăng
trưởng, dẫn đầu là Điện
Biên (200%), tiếp đến là Gia Lai (178%), Vĩnh Long (123%), Đắk Nông (77%), Bắc
Giang (71%). Có thể thấy rằng, tốc độ
tăng trưởng về giá trị tài sản cao nhất chủ yếu tập trung tại Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
và Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy Điện Biên, Gia Lai, Đắk Nông có tốc độ tăng trưởng cao nhất
nhưng giá trị tăng trưởng của 03 địa
phương này còn ở mức thấp với giá trị lần lượt là: 10 tỷ đồng, 5.206 tỷ
đồng, 5.425 tỷ
đồng.
Ngược lại, nhóm địa phương có giá trị
tài sản giảm so với năm 2020 bao gồm: Bắc Ninh giảm 13.965 tỷ đồng (-1,9%),
Bình Thuận giảm 744 tỷ đồng (-1,6%), Lào Cai giảm 111 tỷ đồng (-5,1%), Lạng Sơn
giảm 45 tỷ đồng (-4,6%), Cao Bằng giảm 44 tỷ đồng (-11,5%).
Xét theo lĩnh vực, doanh nghiệp
FDI đã có mặt trong 19/21 lĩnh vực kinh tế theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam2.
Trong đó, 05 lĩnh vực
có giá trị tài sản lớn nhất, chiếm đến 91% tổng tài sản khối doanh nghiệp FDI, bao gồm: Công
nghiệp chế biến, chế tạo là 5.937.365 tỷ đồng (67%); Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm là
859.784 tỷ đồng (10%); Hoạt động kinh doanh bất động sản là 583.617 tỷ
đồng (6%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí là 356.127 tỷ đồng (4%); Hoạt
động chuyên môn, khoa học và công nghệ là 327.803 tỷ đồng (4%).
Hầu hết các lĩnh vực đều tăng trưởng dương về
giá trị tài sản (trừ lĩnh vực Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ
gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và
dịch vụ tiêu dùng của hộ gia đình). 05 lĩnh vực có quy mô tăng trưởng lớn
nhất là: Công nghiệp chế biến, chế tạo (621.525 tỷ đồng); Hoạt động tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm (133.295 tỷ đồng); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (68.348 tỷ đồng); Bán buôn và bán lẻ (58.092 tỷ đồng);
Vận tải kho bãi (35.848 tỷ đồng). Có thể thấy rằng giá trị
tài sản lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng gấp hơn 4,5 lần so với lĩnh
vực Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và gấp các
lĩnh vực khác từ 9 lần trở lên. Về tốc độ tăng trưởng, lĩnh vực Vận tải
kho bãi dẫn đầu là 34,9%, tiếp đến là Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ là 30,6% và Sản
xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí là 23,8%.
1.2. Tình hình biến động về
nguồn vốn khối doanh nghiệp FDI
- Tính đến thời điểm 31/12/2021, vốn
chủ sở hữu đạt
3.640.866 tỷ đồng, tăng
10,9% so với năm 2020. Cụ thể:
Xét theo địa phương, 05 địa
phương gồm: TP. Hồ Chí Minh (597.611 tỷ đồng), Bắc Ninh (433.065 tỷ đồng), Hà Nội
(409.315 tỷ đồng), Đồng Nai (312.519 tỷ đồng), Thái Nguyên (296.673 tỷ đồng)
chiếm 56,3% vốn chủ sở hữu
của khối doanh nghiệp FDI. Ngược lại, 05 địa phương có vốn chủ sở hữu
thấp nhất (không
bao gồm vốn chủ sở hữu âm) là: Điện
Biên (13 tỷ đồng), Hà Giang (17 tỷ đồng), Bắc Kạn (86 tỷ đồng), Kon Tum (87 tỷ đồng),
Cà Mau (170 tỷ đồng).
Xét theo lĩnh vực, 03 lĩnh vực:
Công nghiệp chế biến, chế tạo (2.617.049 tỷ đồng, tỷ trọng 71,9%), Hoạt
động kinh doanh bất động sản (252.019 tỷ
đồng, tỷ trọng 6,9%),
Hoạt động chuyên môn, khoa học, công nghệ (232.613 tỷ đồng, tỷ trọng
6,4%) là những lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn chủ sở hữu khối doanh
nghiệp FDI và cũng là những lĩnh vực
có vốn đầu tư của
chủ sở hữu lớn nhất. Đặc
biệt, lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực dẫn đầu trong việc
thu hút dòng vốn FDI với tổng vốn đầu tư là 1.649.025 tỷ đồng, chiếm 64,7% tổng
vốn đầu tư FDI.
- Tính đến thời điểm 31/12/2021,
nợ phải trả là 5.216.313 tỷ đồng, tăng 666.872 tỷ đồng, tương đương tăng 14,7%
so với năm 2020.
Xét theo địa phương, nhóm địa
phương có nợ phải trả lớn nhất cũng là các địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước
ngoài nhất, đó là: TP.
Hồ Chí Minh
(1.142.011 tỷ đồng), Hà Nội (507.531 tỷ đồng), Bình Dương (395.400 tỷ đồng), Hải
Phòng (348.235 tỷ đồng), Đồng Nai (329.352 tỷ đồng) với tỷ trọng lần lượt là:
22%, 10%, 8%, 7%, 6%. Các tỉnh có tốc độ tăng trưởng nợ
phải trả lớn so với năm 2020 là: Bạc Liêu tăng 302% (987 tỷ đồng), Vĩnh Long
tăng 198,2% (11.942 tỷ đồng), Gia
Lai tăng 154,3% (4.187 tỷ đồng), Bến Tre tăng 115,7% (5.545 tỷ đồng), Đắk Nông
tăng 92,5% (4.968 tỷ đồng).
Xét theo lĩnh vực, lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo có nợ phải trả cao nhất là 3.320.307 tỷ đồng (chiếm
63,7%), tiếp theo là Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm là 682.426 tỷ đồng (chiếm
13,1%), Hoạt động kinh doanh bất động sản là 331.599 tỷ
đồng (chiếm 6,4%),.... Lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo và Hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tiếp tục là
02 lĩnh vực có mức tăng trưởng cao nhất với giá trị là: 419.155 tỷ đồng, 97.482 tỷ
đồng, ngoài ra lĩnh vực Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí (50.089 tỷ đồng); Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác (35.923 tỷ đồng) và Vận tải kho bãi (20.739 tỷ đồng)
cũng là các lĩnh vực có giá trị tăng trưởng cao.
2. Về cơ cấu tài
chính
2.1. Hệ số nợ tổng quát
(hay hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản)
Hệ số nợ tổng quát năm 2021 không có sự
biến động so với năm 2020. Hầu hết lại tất cả các lĩnh vực đều có hệ số dưới
1, tuy nhiên có duy nhất lĩnh vực Khai
khoáng có hệ số ở mức
1,9. Trong 35 doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoạt động
trong lĩnh vực Khai khoáng thì có tới 10 doanh nghiệp bị âm vốn chủ sở hữu
với tổng giá trị là âm 3.797 tỷ đồng, theo đó tác động đến vốn chủ sở hữu toàn lĩnh vực
Khai khoáng với giá trị
là âm 2.826 tỷ đồng thời điểm năm 2021. Điều
này cho thấy các doanh
nghiệp FDI hoạt động
trong lĩnh vực Khai khoáng hoạt động chủ yếu trên nợ vay và rủi
ro cao trong cơ cấu nguồn vốn
Một số lĩnh vực có hệ số nợ tổng quát
dưới mức 0,5 lần như: Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia
đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia
đình (0,05); Hoạt
động chuyên môn, khoa học và công nghệ (0,29); Cung cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải (0,39); Nghệ
thuật, vui chơi và giải trí (0,43); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
(0,47) cho thấy doanh nghiệp thuộc ngành này có lượng vốn chủ sở hữu dồi dào và
không phụ thuộc nhiều vào nợ vay bên ngoài.
2.2. Hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu3
Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
năm 2021 của khối doanh nghiệp FDI là 1,43 lần cho thấy về tổng thể các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn duy trì sự cân bằng tương đối giữa nguồn lực
tài chính tự có với nguồn vốn huy động bên ngoài thông qua vay nợ để phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Một số lĩnh vực có hệ số nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu lớn như: Thông
tin và truyền thông (4,06 lần); Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (3,85 lần); Hoạt
động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (2,95 lần); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí (2,93 lần). Hơn 55% số doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực này đều có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm và có xu hướng
tăng so với năm 2020 cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính của đa số các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực này chưa hợp lý.
Riêng lĩnh vực Khai khoáng thua lỗ kéo
dài dẫn đến năm 2021 vốn chủ sở hữu tiếp tục âm, ghi nhận mức giảm 11 tỷ đồng so với
năm 2020. Việc hệ số nợ phải
trả trên vốn chủ sở hữu âm trong
nhiều năm liên tiếp cho thấy cấu trúc tài chính của lĩnh vực này chưa được cải thiện.
3. Về khả năng thanh
toán
3.1. Khả năng thanh toán
tổng quát4
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
năm 2021 của khối doanh nghiệp FDI là 1,7 lần, giảm nhẹ so với mức 1,72 lần của
năm 2020 cho thấy về tổng thể chung
doanh nghiệp ĐTNN đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát.
Một số lĩnh vực có khả năng thanh toán
tổng quát cao như: Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản
xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ
tự tiêu dùng của các hộ gia đình (21,26 lần); Hoạt động chuyên môn, khoa học và công
nghệ (3,44 lần); Cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý
rác thải, nước thải (2,53 lần); Nghệ thuật, vui chơi, giải trí
(2,3 lần); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (2,11 lần).
Ngược lại, một số lĩnh vực có khả năng
thanh toán tổng quát tương đối thấp như: Thông tin và truyền thông (1,25 lần), Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
(1,26 lần), Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (1,34 lần),... Duy nhất
lĩnh vực có hệ số khả năng thanh toán tổng quát ở mức dưới 1, không đảm bảo khả năng
thanh toán là Khai khoáng (0,52 lần).
3.2. Khả năng thanh
toán ngắn hạn5
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
năm 2021 của khối doanh nghiệp FDI là 1,36 lần, tăng nhẹ so với năm 2020 cho thấy
về tổng thể chung doanh nghiệp ĐTNN đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
Một số lĩnh vực có khả năng thanh toán
hiện thời cao là: Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản
xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của các hộ gia đình (11,7 lần); Hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm (2,8 lần); Cung
cấp nước, hoạt
động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải (2,01
lần),...
Một số lĩnh vực có hệ số khả năng
thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 là: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí (0,69 lần); Khai khoáng (0,87 lần); Y
tế và hoạt động trợ giúp xã hội (0,98 lần) cho thấy có thể các doanh nghiệp đang dùng
các khoản vay ngắn hạn để đầu tư tài sản
dài hạn.
3.3. Khả năng thanh toán
nhanh6
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm
2021 của khối doanh nghiệp FDI là 0,93 lần, giảm nhẹ so với năm 2020. Một số
lĩnh vực có hệ số khả năng thanh toán nhanh cao cũng là lĩnh vực có khả
năng thanh toán ngắn hạn cao là: Hoạt động làm thuê các công việc trong các
hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ
tự tiêu dùng của các hộ gia đình (9,42 lần); Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm (2,8 lần), Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải (1,61 lần),....
Ngược lại, một số lĩnh vực có hệ số khả
năng thanh toán nhanh thấp như: Khai khoáng (0,6 lần); Sản xuất và
phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (0,64 lần); Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (0,67 lần),....
do 2 yếu tố chính: tỷ trọng hàng tồn kho so với tài sản ngắn hạn cao
(lĩnh vực Khai khoáng; Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản); giá trị nợ
phải trả ngắn hạn cao hơn
giá trị tài sản ngắn hạn (lĩnh vực
Khai khoáng; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hòa không khí).
4. Về kết quả sản xuất
kinh doanh và khả năng sinh lời
Quy mô doanh thu của DN có vốn ĐTNN
năm 2021 đạt 8.567.847 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2020 cho thấy về tổng thể
khối này vẫn có sự tăng trưởng về doanh thu.
4.1. Về quy mô
doanh thu
Xét theo địa bàn đầu tư, mặc dù Bắc Ninh là địa
phương chỉ đứng thứ
4 về số lượng doanh nghiệp có báo cáo năm 2021, đứng thứ 11 về vốn đầu tư của chủ sở hữu nhưng
lại là địa phương có doanh thu lớn nhất cả nước với giá trị là 1.346.375 tỷ đồng
(trong đó 02 dự án Samsung Electronics và dự án Samsung Display đã chiếm 64%
doanh thu). Tiếp theo đó là TP. Hồ Chí Minh (1.332.185 tỷ đồng), Thái
Nguyên (737.121 tỷ đồng), Đồng Nai (734.969 tỷ đồng), Bình Dương (658.977 tỷ đồng), Hải
Phòng (603.100 tỷ đồng), Hà Nội
(589.120 tỷ đồng),...Doanh thu của 07 địa phương này chiếm đến 70% tổng doanh thu
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có báo cáo. Trong đó, lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực có tỷ trọng doanh thu lớn
nhất trong tổng doanh thu
theo từng địa phương, cụ thể: Hà Nội (40%), TP. Hồ Chí Minh (30%), 5 tỉnh
(Bắc Ninh, Thái Nguyên, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng) đều chiếm trên
90%.
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp từ dữ liệu của
Tổng cục Thuế và địa phương
Về tăng trưởng doanh thu, nhóm địa phương có mức
tăng trưởng cao là: TP. Hồ Chí Minh tăng 225.648 tỷ đồng (20,4%), Bắc Ninh tăng
155.828 tỷ đồng (13,1%), Hải Phòng tăng 121.974 tỷ đồng (25,4%), Đồng Nai tăng
114.244 tỷ đồng (18,4%), Thái Nguyên tăng 103.547 tỷ đồng (16,3%), Bắc Giang tăng
103.182 tỷ đồng
(44,1%). Ngược lại, một số địa phương có doanh thu giảm sút, bao gồm: Khánh Hòa
giảm 2.004 tỷ đồng
(-11,2%), Tiền Giang giảm
1.375 tỷ đồng (-2,4%), Ninh Bình giảm 1.299 tỷ đồng (-3,5%),...
Xét theo lĩnh vực
kinh doanh, lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực vừa dẫn đầu về doanh thu. Chỉ riêng
lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo đã chiếm tới
82% tổng doanh thu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021 (6.984.252 tỷ đồng),
bỏ xa vị trí thứ 2 của lĩnh vực Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô
tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (535.552 tỷ
đồng, chiếm 6,3%) và thứ 3 của lĩnh vực Vận tải kho bãi (263.287 tỷ đồng,
chiếm 3,1%).
Mặt khác, lĩnh vực Công nghiệp chế
biến, chế tạo là lĩnh vực mà các đối tác truyền thống như: Hàn Quốc, Nhật Bản,
Singapore, Đài Loan,... quan tâm đầu tư tại Việt Nam và thu hút được nhiều dự án từ
các tập đoàn lớn trên
thế giới như:
Intel, Microsoft, Samsung, LG, Canon, Honda,... góp phần vào nâng cao trình độ công
nghệ cho lĩnh vực chế biến, chế tạo của Việt Nam, tạo cơ hội cho nhiều doanh
nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Cơ cấu lĩnh vực
theo số lượng doanh nghiệp và doanh thu năm 2021
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp từ dữ liệu của Tổng
cục Thuế và địa phương
Về tăng trưởng doanh thu, lĩnh vực có mức tăng
trưởng cao là: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1.070.179 tỷ đồng
(18,1%), Vận tải kho bãi tăng 113.486 tỷ đồng (75,8%), Bán buôn, bán lẻ,
sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác tăng 102.218 tỷ đồng (23,6%). Ngược lại, một
số lĩnh vực có doanh thu giảm, bao gồm: Dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm
2.292 tỷ đồng (-13,6%), Nghệ thuật vui chơi, giải trí giảm 306 tỷ đồng
(-15,8%), Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 304 tỷ đồng (-6,4%), Hoạt
động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất
và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình giảm 46 tỷ đồng (-8,1%).
4.2. Về lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế năm 2021 của các
DN có vốn ĐTNN đạt 423.804 tỷ đồng, tăng 86.975 tỷ đồng, tương đương 25,8% so với
năm 2020. Lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt 366.222 tỷ đồng, tăng 83.585 tỷ đồng,
tương đương 29,6% so với năm 2020.
Một số ngành có tỷ trọng đóng góp lớn
nhất trong lợi nhuận trước thuế của khối này bao gồm: Công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm 80% (339.342 tỷ đồng), Hoạt
động kinh doanh bất động sản chiếm 6%
(26.653 tỷ đồng), Vận tải kho bãi chiếm 4%
(15.717 tỷ đồng), Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí chiếm 3% (12.358 tỷ đồng),...
Xét về tốc độ tăng trưởng, một số
ngành có sự gia tăng lớn bao gồm: Cung cấp nước; Hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
tăng 513,3%, Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 185,5%, Vận
tải kho bãi tăng 131,6%, Giáo dục và đào tạo tăng 104,3% so với năm
2020,... Nhóm có lợi nhuận trước thuế giảm sụt mạnh bao gồm: Y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội giảm 81,2%, Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ
gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ
tự tiêu dùng của hộ gia đình giảm 76,9%, Hoạt động tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm giảm 69,8%,
Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
giảm 61,5%.... Một số nhóm ngành trong hai năm liền báo cáo lỗ gồm: Khai
khoáng; Dịch vụ lưu trú và ăn uống, Thông tin và
truyền thông, Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Tuy nhiên, chỉ riêng lĩnh vực
Dịch vụ lưu trú và ăn uống có số lỗ năm
2021 tăng so với năm 2020 (tăng 137 tỷ đồng, tương ứng 5,9%), cho thấy kết quả sản
xuất kinh doanh của lĩnh vực này chưa có sự cải thiện.
Tình hình doanh nghiệp lỗ lũy kế, lỗ mất
vốn chủ sở hữu năm 2021:
Tính đến thời điểm 31/12/2021, số doanh nghiệp bị lỗ lũy kế là
16.258 doanh nghiệp, số doanh nghiệp
bị lỗ mất vốn chủ sở hữu là 4.402
doanh nghiệp. Trong đó, lĩnh vực
có số lượng doanh nghiệp lỗ và trị giá lỗ nhiều nhất là Công nghiệp chế biến,
chế tạo với 6.144 doanh nghiệp lỗ lũy kế (chiếm 38% tổng số doanh nghiệp lỗ lũy kế),
1.484 doanh nghiệp lỗ mất vốn chủ sở hữu (chiếm 34% tổng số doanh nghiệp
lỗ mất vốn), trị giá lỗ lũy kế là 464.856 tỷ
đồng (chiếm 66% tổng trị
giá lỗ lũy kế) và trị giá lỗ mất vốn chủ sở hữu là 83.094 tỷ đồng (chiếm 51% tổng trị
giá lỗ mất vốn chủ sở hữu). Tuy vậy,
nhưng có thể thấy
lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn dẫn đầu trong kết
quả kinh doanh về doanh thu và lợi nhuận.
4.3. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời
4.3.1. Khả năng sinh lợi theo lĩnh vực
kinh doanh
a, Tỷ suất lợi nhuận ròng
trên doanh thu (ROS) của DN có vốn ĐTNN năm 2021 là 4,27%, tăng so với mức
3,93% của năm 2020 cho thấy khả năng sinh lời của doanh thu của khối
DN có vốn ĐTNN được cải thiện. Xét về tốc độ gia tăng khả năng sinh lợi trên
doanh thu, một số lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng cao là: Nghệ
thuật, vui chơi, giải trí (tăng 16,78%), Giáo dục và đào tạo (tăng
9,54%), Hoạt động kinh doanh bất động sản (tăng
7,22%), Thông tin truyền thông (tăng 5,86%),... Trong đó, mặc dù ROS năm
2021 của lĩnh vực Nghệ thuật, vui chơi và giải trí và lĩnh vực Thông
tin và truyền thông đều âm nhưng so
với năm 2020 thì đã có sự cải thiện đáng kể và một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
tăng trưởng này là lợi
nhuận sau thuế của 2 lĩnh vực
trên đều tăng hơn
55% so với năm 2020.
Bên cạnh đó, một số lĩnh vực có ROS sụt
giảm đáng kể như: Hoạt
động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm (giảm 4,06%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy
sản (giảm
10,26%); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (giảm 10,52%),... Mặc dù lĩnh
vực Hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và lĩnh vực Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản
có sự mở rộng về quy mô tài sản, vốn đầu tư, tăng trưởng về doanh thu nhưng lợi
nhuận sau thuế của 2 lĩnh vực này đều giảm so với năm 2020 cho thấy
lợi nhuận của 2 lĩnh vực chưa có sự tăng trưởng tương xứng với tài sản và vốn đầu tư.
b, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) bình
quân toàn khối năm 2021 là 10,06% tăng so với mức 8,61% của năm 2020 cho thấy lợi nhuận
trên 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
của toàn khối có sự tăng
trưởng.
03 lĩnh vực có ROE cao là: Giáo dục
và đào tạo (35,34%), Vận tải kho bãi (24,04%), Hoạt
động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (14,07%). Ngược lại, 03 lĩnh vực có ROE thấp
là: Thông tin và truyền thông (-17,71%), Dịch vụ lưu trú và ăn uống
(-10,83%), Nghệ thuật, vui chơi, giải trí (-2,84%). Xét về tốc độ tăng trưởng, các lĩnh
vực có ROE tăng trưởng trong năm 2021 cao gồm: Thông tin và truyền thông tăng
23,5%, Giáo dục và đào tạo tăng 11,64%, Hoạt động hành chính và dịch
vụ hỗ trợ tăng 9,7%, Vận tải kho bãi tăng 9,6%. Ngược lại, một số
lĩnh vực có ROE tăng trưởng âm, điển hình như lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
(-18,74%), Hoạt động làm thuê các công việc trong gia đình, sản xuất
sản phẩm vật chất và
dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (-6,61%), Y tế và hoạt động trợ
giúp xã hội (-6,36%),...
c, Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
(ROA) của DN có vốn ĐTNN năm 2021 là 4,13%, tăng so với mức 3,61% của năm
2020. Các lĩnh vực có ROA năm 2021 cao gồm: Giáo dục và đào tạo
(12,38%); Vận tải kho bãi (8,9%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (5,03%).
So sánh với năm 2020, lĩnh vực Nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có sự sụt giảm nghiêm trọng khi giảm từ 12,75%
xuống 4,06%; Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất
sản phẩm vật chất và dịch vụ
tự tiêu dùng của hộ gia đình giảm từ 7,54% xuống 1,43%. Mặc dù 02 lĩnh vực
này vẫn đảm bảo mức sinh lợi trên tài sản dương, tuy nhiên đã có sự sụt giảm đáng kể, không
còn ở mức cao như năm 2020. Trong các lĩnh vực ROA âm thì lĩnh vực Thông tin
và truyền thông, Nghệ thuật, vui chơi, giải trí, Khai khoáng mặc dù vẫn thuộc
nhóm có ROA ở mức thấp nhất, tuy nhiên có sự cải thiện so với năm 2020; ngược lại
lĩnh vực Dịch vụ lưu trú và ăn uống tiếp tục xấu đi khi giảm từ
(-4,71%) xuống (-4,84%) năm 2021.
4.3.2. Hiệu quả kinh doanh tính theo quốc
gia, vùng lãnh thổ
Trong tổng số 22.760 DN có vốn ĐTNN
chi phối vốn có 22.266 DN có vốn ĐTNN do Sở Tài chính cung cấp có thông tin về quốc gia, vùng
lãnh thổ của nhà đầu tư. Trong đó, 21.270 DN tập trung ở 30 quốc gia, vùng lãnh thổ có đăng ký vốn
đầu tư lớn nhất. Các quốc gia Châu Á có vốn đầu tư vào Việt Nam lớn bao gồm: Hàn Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Thái Lan. Các quốc gia châu
Âu có vốn đầu tư lớn: Hà Lan, Vương quốc Anh, Pháp, CHLB Đức, Luxembourg.
05 quốc gia
Châu Á và Châu Âu có vốn đầu tư lớn nhất năm 2021
Quốc gia
|
Số lượng DN
|
Vốn đầu tư
của chủ sở hữu (tỷ
đồng)
|
ROA
|
ROE
|
ROS
|
Châu Á
|
Hàn Quốc
|
6.495
|
427.229
|
66%
|
138%
|
47%
|
Đài Loan
|
1.944
|
330.190
|
5%
|
13%
|
3%
|
Nhật Bản
|
2.969
|
290.843
|
7%
|
14%
|
6%
|
Trung Quốc
|
2.772
|
258.403
|
5%
|
12%
|
5%
|
Singapore
|
1.637
|
202.529
|
5%
|
12%
|
5%
|
Châu Âu
|
Hà Lan
|
174
|
26.897
|
16%
|
33%
|
11%
|
Vương quốc Anh
|
296
|
25.746
|
7%
|
16%
|
6%
|
Pháp
|
332
|
16.532
|
10%
|
25%
|
7%
|
CHLB Đức
|
230
|
10.943
|
4%
|
10%
|
4%
|
Luxembourg
|
33
|
6.984
|
11%
|
52%
|
6%
|
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp từ báo cáo của các địa phương
Về tổng thể, nhóm các quốc gia khu vực Châu Á có số lượng
doanh nghiệp và vốn đầu tư vào Việt Nam lớn nhưng khả năng sinh lời thấp hơn so với khu
vực Châu Âu, ngoại trừ Hàn Quốc với chỉ số ROA (66%), ROE (138%), ROS (47%) vượt
trội hẳn so với các quốc gia đầu tư khác trong cùng khu vực.
Trong đó lĩnh vực thu hút FDI đối với Hàn Quốc tại Việt Nam nhất là Công
nghiệp chế biến, chế tạo với tổng vốn đầu tư là 307.232 tỷ đồng (chiếm 71%
tổng vốn đầu tư
các lĩnh vực), lợi nhuận sau thuế năm 2021 từ lĩnh vực này là 1.154.317 tỷ đồng
(chiếm 98% tổng lợi nhuận
sau thuế các lĩnh vực).
Dẫn đầu khu vực Châu Âu về vốn đầu
tư và hiệu quả đầu tư là Hà Lan. Tương tự như Hàn Quốc, Hà Lan cũng tập trung
vào lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng vốn đầu tư
là 19.428 tỷ đồng (chiếm 72% tổng vốn đầu tư các lĩnh vực), lợi nhuận sau thuế
năm 2021 từ lĩnh vực này là 20.635 tỷ đồng (chiếm 96% tổng lợi nhuận sau thuế
các lĩnh vực). Có thể thấy Hàn Quốc
và Hà Lan cùng tập trung vào 01 lĩnh vực trọng yếu nhưng các chỉ số sinh lợi của
Hàn Quốc lớn hơn Hà Lan cho thấy tình hình hoạt động của lĩnh vực này của nhà đầu
tư Hàn Quốc có phần đạt hiệu
quả hơn so với nhà đầu tư Hà Lan.
5. Tình hình nộp ngân
sách Nhà nước, kim ngạch xuất nhập khẩu
5.7. Tình hình nộp
ngân sách Nhà nước (NSNN)
Theo số liệu của Tổng cục Thuế, số thu
nội địa (không kể dầu thô) của khối doanh nghiệp có vốn ĐTNN năm 20217
là 217.261 tỷ đồng, tăng 11.171 tỷ đồng, tương đương tăng 5% so với năm 2020 cho
thấy số thu nội địa năm 2021 có tín hiệu tích cực hơn so với năm 2020. Tuy
nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng năm 2021 (3%) là tốc độ thấp nhất trong
giai đoạn năm 2017 - năm 2021, ngoại trừ năm 2020 có tốc độ tăng trưởng âm.
Nguồn: Số liệu được tổng hợp
từ Tổng cục Thuế
Theo số liệu tổng hợp từ Tổng cục Thuế
và Sở Tài chính thì số nộp NSNN của 26.013 DN có BCTC năm 2021 là 179.630 tỷ đồng,
tăng 15.292 tỷ đồng (tăng
9,31%) so với năm 2020. Cụ thể:
Xét theo địa bàn, hai thành phố
lớn là TP. Hồ Chí Minh (42.488 tỷ đồng) và Hà Nội (23.413 tỷ đồng) là 2 địa
phương đứng đầu về số đóng góp vào NSNN năm 2021.04 địa phương có sự tương đồng
về quy mô tài sản cũng nằm trong danh
sách số nộp NSNN lớn nhất bao gồm: Đồng Nai (13.800 tỷ đồng), Bình Dương
(11.070 tỷ đồng), Bắc Ninh (9.696
tỷ đồng), Hải Phòng (9.504 tỷ đồng) và chủ yếu số nộp NSNN đến từ lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo. Đáng chú ý, Bắc Ninh là địa phương có quy mô vốn
đầu tư của chủ sở hữu nhỏ nhất
trong 6 tỉnh này, chỉ bằng
37% so với Hải Phòng, tuy nhiên số nộp vào NSNN vẫn cao và cao hơn so với Hải
Phòng.
Một số địa
phương có số nộp NSNN cao nhất năm 2021
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Số liệu được tổng
hợp từ dữ liệu của Tổng cục Thuế và địa phương
Một số địa bàn thuộc vùng Trung du miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục là những địa phương
có sức đóng góp về ngân sách nhà nước hạn chế nhất đối với DN có vốn ĐTNN do các
tỉnh này có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn
nên thu hút được rất ít dự án FDI. Một số tỉnh
có số nộp NSNN năm 2021 bị giảm, mặc dù giá trị không lớn nhưng tốc độ giảm
cao, điển hình là tỉnh Lạng Sơn giảm 3,3 tỷ đồng (-76%), Kiên Giang giảm 5,6 tỷ đồng (-61%),
Cao Bằng giảm 0,5 tỷ đồng (-56%). Theo Báo cáo của Sở Tài chính Cao Bằng và Lạng
Sơn, Trung Quốc thực hiện chính sách Zero Covid đã khiến các hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, theo
đó số nộp NSNN có sự giảm sút.
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp từ dữ liệu của Tổng cục Thuế và địa phương
Xét về lĩnh vực, nhóm lĩnh vực
có đóng góp tích
cực nhất vào nguồn thu NSNN với số nộp và tỷ trọng lần lượt là: Công nghiệp chế biến,
chế tạo với 119.362 tỷ đồng (66%); Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động
cơ khác
với 14.409 tỷ đồng (8%); Hoạt động kinh doanh bất động sản với 14.097 tỷ đồng (8%); Hoạt
động chuyên môn, khoa học và công nghệ với 6.387 tỷ đồng (4%); Hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm với 5.877 tỷ
đồng (3%); đồng
thời đây cũng là các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản,
vốn chủ sở hữu của toàn lĩnh vực và thu hút được nhiều dự án FDI.
Một số lĩnh vực có sức đóng góp không
đáng kể vào nguồn NSNN như: Hoạt động làm thuê các công việc trong gia đình,
sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (0,01 tỷ
đồng); Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
(170 tỷ đồng); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (185 tỷ đồng), Khai
khoáng (205 tỷ đồng). Sự đóng góp của các lĩnh vực này chỉ bằng 0,49% so với
số nộp NSNN của toàn lĩnh vực.
5.2. Tình hình kim ngạch
xuất nhập khẩu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều
rủi ro, bất ổn, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao trong
năm 2021, trong đó bao gồm cả khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Theo số liệu của
Tổng cục Hải
quan, năm 2021 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của DN có vốn ĐTNN8 là 468,6
tỷ USD, trong đó kim ngạch
xuất khẩu là 249,3 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu là 219,2 tỷ USD. Cán cân
thương mại xuất
siêu đạt khoảng
30,1 tỷ USD. Cụ thể:
Về mặt hàng xuất, nhập
khẩu năm 2021, Điện thoại các loại và linh kiện là
nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 57,22 tỷ USD; Máy vi tính, sản phẩm
điện tử và linh kiện là nhóm hàng
nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt 71,54 tỷ USD. Năm 2021 xuất siêu mặt hàng:
Hàng dệt, may là 20,54 tỷ USD; Giày dép các loại là 14,52 tỷ USD;
Phương tiện vận tải và phụ tùng là 8,98 tỷ USD,...; nhập siêu mặt hàng: Vải
các loại là 8,86 tỷ USD; Dầu thô là 4,49 tỷ USD,...
Đối với hàng xuất khẩu, một số mặt
hàng chiếm tỷ trọng lớn
trong trị giá hàng xuất khẩu, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu khối DN FDI là: Điện
thoại và các linh kiện (23%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (20%); Máy
móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (14%); Hàng dệt, may (8%); Giày
dép các loại (6%)... (Hình 6.2.1). Tuy nhiên, đóng góp lớn nhất vào mức xuất
siêu là các mặt hàng, như: Điện thoại và các linh kiện (36,99 tỷ USD), Hàng
dệt, may (20,54 tỷ USD); Giày dép các loại (14,52 tỷ USD); Phương
tiện vận tải và phụ tùng (8,98 tỷ USD); Kim loại thường khác và sản phẩm (3,15 tỷ
USD); Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (2,79 tỷ USD),... Đối với
hàng nhập khẩu, một số mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong trị giá hàng nhập khẩu
là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
(33%);
Máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng khác
(14%); Điện thoại các loại và linh kiện (9%); Vải các loại (4%); Chất
dẻo nguyên liệu (3%)....
Các mặt hàng nguyên vật liệu như: Chất dẻo nguyên
liệu; Hóa chất; Sản phẩm hóa chất;
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày,... có trị giá nhập khẩu cao hơn rất nhiều
trị giá xuất khẩu (nhập siêu). Một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả này
là do doanh nghiệp FDI chủ yếu sử dụng
nguyên vật liệu đầu vào do đối
tác nước ngoài cung cấp, hạn chế sử dụng các nguồn nguyên vật liệu được sản xuất
bởi doanh nghiệp trong nước.
Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ dữ
liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường xuất, nhập
khẩu năm 2021, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch đạt
76,21 tỷ USD; Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với
kim ngạch đạt 74,93 tỷ USD. Năm 2021 xuất siêu tại các thị trường: Hoa Kỳ
là 66,71 tỷ USD; Hồng Kông là 9,7 tỷ USD; Hà Lan là 5,42 tỷ USD,...; nhập siêu
tại thị trường: Trung Quốc là 34,45 tỷ USD; Hàn Quốc là 29,96 tỷ USD, Đài Loan
là 14,84 tỷ USD,...
Ở thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ và
Trung Quốc là hai thị trường dẫn đầu của khối doanh nghiệp FDI, chiếm gần 50% tổng
trị giá xuất khẩu. Tiếp đó là thị trường
Hàn Quốc (7%), Nhật Bản (6%), Hồng
Kông (4%),... Có thể thấy rằng, ngoài thị trường Hoa Kỳ, các thị trường có trị
giá xuất khẩu lớn mà doanh nghiệp FDI thường hướng đến là thị trường Châu Á. Ở
thị trường nhập khẩu, Trung Quốc
và Hàn Quốc là hai thị trường dẫn đầu trong trị giá nhập khẩu của doanh
nghiệp FDI, chiếm trên 50% tổng trị giá nhập
khẩu. Tiếp đó là thị trường
Đài Loan (8%), Nhật Bản (8%), Hoa Kỳ (4%),...
6. Tình hình tài
chính một số lĩnh vực trong bối cảnh dịch Covid 19 năm 2021
6.1. Lĩnh vực Vận
tải kho bãi
Năm 2021, tổng doanh thu năm 2021 của
ngành Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải đạt 214.819 tỷ
đồng, tăng hơn 2 lần so với tổng doanh thu
năm 2020 và lợi nhuận sau thuế năm 2021 đạt 10.491 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm
2020. Tổng giá trị nộp
NSNN trong năm đạt 3.415 tỷ đồng, chiếm 71% tổng số nộp NSNN của
lĩnh vực. Nhờ vậy, ngành Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
tiếp tục dẫn đầu và vượt xa các ngành nghề khác trong cùng lĩnh vực về các chỉ
tiêu tài chính. Tính đến hết năm 2021,
trong tổng số 736
công ty hoạt động trong lĩnh vực Vận tải kho bãi tại Việt Nam, có đến
557 công ty hoạt động trong ngành nghề chính là Hoạt động dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan đến vận tải (chiếm gần 76% tổng số công ty).
Tổng quan chung về ngành, nhìn chung trong 02
năm 2020 - 2021, khả năng thanh toán đều lớn hơn 1, cho thấy tài sản toàn ngành
đảm bảo thanh toán đối với các khoản nợ. Đặc biệt, nợ duy trì gấp 02 lần vốn chủ
sở hữu thể hiện
các công ty trong ngành chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn (một phần
do đặc trưng ngành là hoạt động dịch vụ). Các chỉ tiêu sinh lợi duy trì ở mức
cao, ROA, ROE năm 2021 tương ứng đạt 15% và 45%, lần lượt tăng gấp đôi và tăng
20% so với năm 2020.
Để đánh giá cụ thể hơn, có thể xem xét
tình hình tài chính 02 doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành, cụ thể như sau:
Tình hình tài chính của 02 Công ty và
toàn ngành trong năm 2020 - 2021
Đơn vị tính:
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Công ty
TNHH Cảng quốc tế Sài Gòn Việt Nam
(Vũng Tàu)
|
Công ty
TNHH Samsung SDS Việt Nam
(Bắc Ninh)
|
Hoạt động dịch
vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
1. Tổng Tài sản
|
4.349
|
3.935
|
9.945
|
12.039
|
44.161
|
69.874
|
- Tài sản ngắn hạn
|
483
|
278
|
9.594
|
11.697
|
36.407
|
61.715
|
- Tài sản dài hạn
|
3.866
|
3.657
|
351
|
342
|
7.754
|
8.159
|
2. Nợ phải trả
|
8.541
|
8.436
|
2.405
|
3.424
|
30.283
|
46.574
|
- Nợ ngắn hạn
|
8.404
|
324
|
2.391
|
3.407
|
28.627
|
36.928
|
- Nợ dài hạn
|
137
|
8.112
|
14
|
17
|
1.656
|
9.646
|
3. Vốn chủ sở hữu
|
(4.192)
|
(4.500)
|
7.540
|
8.615
|
13.877
|
23.300
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
1.295
|
1.295
|
19
|
19
|
4.361
|
4.911
|
- Lợi nhuận chưa phân phối
|
(5.652)
|
(6.016)
|
7.521
|
8.596
|
9.064
|
17.897
|
4. Doanh thu
|
327
|
377
|
19.795
|
26.594
|
100.736
|
214.819
|
5. Lợi nhuận sau
thuế
|
(670)
|
(364)
|
1.016
|
1.340
|
3.447
|
10.491
|
6. Nộp NSNN
|
15
|
16
|
320
|
373
|
1.956
|
3.415
|
7. Các chỉ tiêu tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng thanh toán tổng
quát (lần)
|
0,51
|
0,47
|
4,14
|
3,52
|
1,46
|
1,5
|
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
|
0,06
|
0,86
|
4,01
|
3,43
|
1,27
|
1,67
|
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%)
|
(203,8)
|
(187,4)
|
31,9
|
39,7
|
218
|
200
|
ROA (%)
|
(15,4)
|
(9,2)
|
8,2
|
8,9
|
7,8
|
15,0
|
ROE (%)
|
N/A
|
N/A
|
10,8
|
12,5
|
24,8
|
45
|
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp và tính toán từ dữ liệu của Tổng
cục Thuế
- Công ty TNHH Cảng quốc tế
Sài Gòn Việt Nam: Tại thời điểm 31/12/2021, tổng tài sản của công
ty là 3.935 tỷ đồng, giảm
9,5% so với cùng thời điểm năm 2020, nợ phải trả giảm nhẹ từ 8.541 tỷ đồng xuống còn 8.436
tỷ đồng (mức giảm 1,2% thấp hơn mức giảm của tổng tài sản). Trong cơ cấu nợ phải
trả, tại 31/12/2021, Công ty đã thanh toán gần hết các khoản nợ ngắn hạn, tuy
nhiên lại tăng các khoản nợ dài hạn bằng một khoản tương đương, cụ thể: nợ ngắn hạn giảm
8.080 tỷ đồng, nợ dài hạn tăng 8.112 tỷ đồng. Về tình hình hoạt động kinh
doanh, năm 2021, doanh thu của Công ty tăng 50 tỷ đồng so với năm
2020, tương ứng tăng 50%, tuy nhiên đóng góp không đáng kể trong tổng doanh thu
ngành; lợi nhuận sau thuế vẫn tiếp tục lỗ nhưng số lỗ giảm một nửa so với năm
trước đó. Tính đến thời điểm 31/12/2021, lỗ lũy kế của Công ty là 6.016 tỷ đồng,
dẫn đến âm vốn
chủ sở hữu 4.500 tỷ đồng. Xét về
các chỉ tiêu tài chính, khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong 2 năm
2020 - 2021 dao động quanh 0,5 lần (trong đó năm 2021 giảm nhẹ so với năm
2020); khả năng thanh toán nhanh tăng từ 0,06 lần tại năm 2020 lên 0,86 lần tại
năm 2021, đã có sự cải thiện tích
cực; nhưng hệ số này vẫn duy trì ở mức thấp hơn 1. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
âm (do vốn chủ sở hữu âm) cho biết
công ty đang chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Các chỉ số tài chính trên cho thấy tổng
tài sản của công ty không đảm bảo chi trả cho các khoản nợ phải trả, có rủi ro
thanh toán ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục trong tương lai.
- Công ty TNHH Samsung SDS Việt Nam: Tại thời điểm
31/12/2021, tổng tài sản của
công ty là 12.039 tỷ đồng, tăng 21% so với 31/12/2020; nợ phải trả đạt 3.424 tỷ đồng, tăng
1.019 tỷ đồng so với cùng thời điểm năm 2020, chủ yếu là do tăng từ nợ ngắn hạn. Về tình hình
hoạt động kinh doanh, năm 2021, doanh thu của công ty đạt 26.594 tỷ đồng, tăng
6.799 tỷ đồng so với năm 2020, tương ứng tăng 34,3% và đóng góp vào 12,37% tổng
doanh thu ngành, dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 31,9% so với năm 2020, chiếm
12,8% tổng lợi nhuận sau thuế ngành. Năm 2020 và năm 2021, Công ty dẫn đầu
ngành về nộp NSNN, trong đó, Công ty đóng góp vào NSNN là 373 tỷ đồng năm 2021,
tăng 16,6% so với năm 2020, chiếm 10,9% tổng số nộp NSNN của ngành. Xét
về các chỉ tiêu tài chính, khả năng thanh toán của công ty (bao gồm khả năng
thanh toán tổng quát và khả
năng thanh toán hiện hành) năm 2020 và năm 2021 lớn hơn 3, cao hơn rất nhiều so
với trung bình ngành; mặc dù chỉ số có sự giảm nhẹ tuy nhiên không ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán nói chung của công ty. Ngoài ra, việc duy trì khả năng
thanh toán lớn cho thấy công ty đang sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả. Hệ số nợ
trên vốn chủ sở hữu tăng từ 31,9% vào năm 2020 lên 39,7% vào năm 2021, thấp hơn
so với trung bình ngành. Điều này chỉ ra rằng công ty đang sử dụng
chủ yếu vốn chủ sở hữu để tài trợ
cho các tài sản và cơ cấu nguồn vốn đang được duy trì ở mức an toàn
so với trung bình ngành. Tỷ số sinh lợi của công ty duy trì ở mức tốt trong giai đoạn 2020 -
2021 với ROA dao động quanh 8%, ROE lớn hơn 10%, tuy nhiên nhìn chung vẫn thấp
hơn mức trung bình ngành.
Dưới tác động của dịch bệnh Covid 19,
chuỗi cung ứng hàng hóa xuất - nhập khẩu, lưu thông và vận chuyển hàng hóa quốc
tế nói chung và trong nước nói riêng bị ngưng trệ, nhất là thời
gian giãn cách xã hội, do đó đã gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động logistics, đặc biệt
là vận tải biển (do cước vận
tải tăng, thiếu hụt vỏ container rỗng, thiếu nguồn lao động,..). Bên cạnh tác động
tiêu cực trên, hoạt động về kho bãi, lưu giữ hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ liên quan đến
vận tải được đánh giá là có yếu tố thuận lợi trong thời kỳ Covid 19. Nhìn
chung, Công ty TNHH Cảng quốc tế Sài Gòn Việt Nam và Công ty
TNHH Samsung SDS Việt Nam là 2 trong 557 hoạt động trong ngành Hoạt động
dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải có doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng trưởng trong năm
2021. Tuy nhiên, có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản và vốn đầu tư, tỷ suất
sinh lợi và mức đóng góp vào NSNN của 2 công ty này có sự trái ngược, điều này
cho thấy việc thu hút doanh nghiệp FDI có quy mô vốn đầu tư lớn
chưa
hẳn
là tín hiệu tích cực, tạo sức tăng trưởng cho nền kinh tế trong nước nói chung và
cho lĩnh vực Vận tải kho bãi nói riêng.
6.2. Lĩnh vực Bán
buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác
Trước biến động kinh tế - xã hội, giải
pháp được các nhà bán lẻ ưu tiên lựa chọn là đẩy mạnh bán hàng trên các trang
thương mại điện tử và nền tảng trực tuyến. Tại thời điểm 31/12/2021, tổng vốn góp của
chủ sở hữu trong ngành Bán
buôn tổng hợp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lĩnh vực với 43.575
tỷ đồng, tăng 25,6% so với cuối năm 2020, đồng thời chiếm 46% tổng số vốn góp
trong lĩnh vực hoạt động; tổng tài sản tại thời điểm 31/12/2021 là 315.001 tỷ đồng, tăng
58.092 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2020, chiếm 47% tổng tài sản lĩnh vực. Về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ, doanh thu ngành Bán buôn tổng hợp đạt 302.311
tỷ đồng, tăng 26,4% so với năm 2020; lợi nhuận sau thuế thu về là 4.863 tỷ đồng,
lớn hơn 1.055 tỷ đồng so với năm 2020. Hai chỉ tiêu này lần lượt chiếm 56% và
71% trong tổng doanh thu
và lợi nhuận sau thuế 2021 của lĩnh vực kinh doanh. Với tổng nộp NSNN trong năm
là 6.529 tỷ đồng, chiếm 43%
tổng nộp NSNN của lĩnh vực, Bán buôn tổng hợp là ngành nghề đóng góp cho
NSNN nhiều nhất trong lĩnh vực.
Nhìn chung, trong 2 năm 2020 - 2021,
khả năng thanh toán của ngành duy trì tích cực và ổn định (1,2 - 1,4 lần). Do bản
chất ngành nghề là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu cao, trung
bình ngành duy trì mức nợ cao gấp 2 lần vốn chủ sở hữu dẫn đến rủi ro tài chính
lớn, cơ cấu nguồn vốn mất cân đối. Chỉ tiêu sinh lợi trung bình ngành ở mức thấp
(ROA: 3%; ROE: 10%).
Để đánh giá cụ thể hơn, có thể xem xét
tình hình tài chính 02 doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành, cụ thể như sau:
Tình hình tài
chính của 02 Công ty và toàn ngành trong năm 2020 - 2021
Đơn vị tính:
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Công ty TNHH Dinh
dưỡng 3A (Việt Nam)
(TP. Hồ Chí
Minh)
|
Công ty cổ
phần trung tâm thương mại Lotte Việt Nam
(TP. Hồ Chí
Minh)
|
Bán buôn tổng hợp
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
1. Tổng Tài sản
|
5.230
|
6.276
|
9.934
|
9455
|
127.212
|
147.798
|
- Tài sản ngắn hạn
|
5.047
|
6.014
|
840
|
848
|
99.043
|
120.037
|
- Tài sản dài hạn
|
183
|
262
|
9.094
|
8.607
|
28.169
|
27.762
|
2. Nợ phải trả
|
1.408
|
1.759
|
7.169
|
6.548
|
89.154
|
99.644
|
- Nợ ngắn hạn
|
1.405
|
1.745
|
2.545
|
1.986
|
77.787
|
86.623
|
- Nợ dài hạn
|
3
|
13
|
4.624
|
4.562
|
11.367
|
13.021
|
3. Vốn chủ sở hữu
|
3.822
|
4.517
|
2.766
|
2.907
|
38.059
|
48.155
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
3.971
|
3.971
|
3.934
|
4.897
|
34.692
|
43.575
|
- Lợi nhuận chưa phân phối
|
(149)
|
546
|
(1.333)
|
(2.154)
|
2.365
|
3.535
|
4. Doanh thu
|
11.141
|
12.052
|
5.948
|
5.003
|
239.044
|
302.311
|
5. Lợi nhuận sau
thuế
|
361
|
695
|
(41)
|
(821)
|
3.808
|
4.863
|
6. Nộp NSNN
|
217
|
488
|
75
|
62
|
5.225
|
6.529
|
7. Các chỉ tiêu tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng thanh toán tổng quát (lần)
|
3,71
|
3,57
|
1,39
|
1,44
|
1,43
|
1,48
|
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
|
3,59
|
3,45
|
0,33
|
0,43
|
1,27
|
1,39
|
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%)
|
36,84
|
38.94
|
259,18
|
225,25
|
234,25
|
206,92
|
ROA (%)
|
6,9
|
11,1
|
(0,4)
|
(8,7)
|
3,0
|
3,3
|
ROE (%)
|
9,4
|
15,4
|
(1,5)
|
(28,2)
|
10,0
|
10,1
|
Nguồn: Số liệu được tổng
hợp và tính toán từ dữ liệu của Tổng
cục Thuế
- Công ty TNHH Dinh dưỡng 3A (Việt
Nam):
Năm 2021 chứng kiến sự tăng trưởng rõ rệt về quy mô tài sản cũng như tình hình
hoạt động kinh doanh tích cực của Công ty. Tổng tài sản của Công ty tại thời điểm
31/12/2021 là 6.276 tỷ đồng, tăng
20% so với cùng thời điểm năm 2020, chủ yếu do tăng tài sản ngắn hạn. Nợ phải trả
tăng 24,9%, tương ứng mức tăng 351
tỷ đồng. Đáng chú ý là trong năm 2021, lợi nhuận chưa phân phối chuyển từ âm
sang dương; cụ thể, lỗ lũy kế đến cuối năm 2020 là 149 tỷ đồng, đến thời điểm
31/12/2021, công ty có lãi lũy kế là 546 tỷ đồng, về tình hình hoạt động kinh
doanh, năm 2021, doanh thu của Công ty là 12.052 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm
trước đó, lợi nhuận sau thuế thu về đạt 695 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm
2020, đứng đầu toàn ngành (chiếm 14,3% lợi nhuận sau thuế năm 2021 toàn ngành). Điều
này dẫn đến số nộp ngân sách của công ty lớn nhất toàn ngành, số nộp trong năm
2021 đạt 488 tỷ đồng, tăng 2,2 lần so với năm trước. Xét về các chỉ tiêu tài
chính, khả năng thanh
toán của Công ty năm 2021 duy trì ở mức cao (trên 3 lần) thể hiện công ty đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, tuy
nhiên công ty có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh bằng sử dụng hiệu quả
hơn các nguồn lực ngắn hạn đang dư thừa. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đảm bảo ở mức
an toàn (trung bình 37%) cho thấy Công ty đang sử dụng chủ yếu vốn chủ sở hữu để tài trợ cho
tài sản với chi phí
sử dụng vốn cao. Công ty vẫn còn dư địa để tăng các khoản vay nợ phục vụ hoạt động kinh
doanh trong khi giữ cơ cấu tài
chính trong mức an toàn. Các chỉ số sinh lợi (ROA, ROE) đều cao hơn trung bình ngành và
có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2020 (ROA, ROE năm 2021 lần lượt đạt
11,1%; 15% tăng gần gấp 2 lần so với năm 2020).
- Công ty cổ phần trung tâm thương mại
Lotte Việt Nam: Tại thời điểm 31/12/2021, tổng tài sản của
công ty là 9.455 tỷ đồng, giảm 4,8% so với 31/12/2020. Đối lập với Công ty
TNHH Dinh dưỡng 3A (Việt Nam), tài sản dài hạn chiếm phần lớn (91%) trong
cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần trung tâm thương mại Lotte Việt Nam,
do đó chi phí cố định trong cấu trúc chi phí cao. Nợ phải trả đạt 6.548 tỷ đồng,
giảm tương ứng 8,7% so với cùng thời điểm năm 2020. Về tình hình
hoạt động kinh doanh, năm 2021, doanh thu của Công ty giảm 15,9% (tương đương
giảm 945 tỷ đồng) so với năm 2020. Do cơ cấu chi phí chủ yếu là tài sản cố định
cho nên lợi nhuận
sau thuế của Công ty
giảm 780 tỷ đồng và trong 2 năm Công ty đều lỗ (2020: lỗ 41 tỷ đồng; 2021: lỗ 821 tỷ đồng).
Xét về các chỉ tiêu tài chính, mặc khả năng thanh toán tổng quát của
công tỷ trọng 2 năm 2020 - 2021 đều lớn hơn 1, tương đương trung bình ngành,
tuy nhiên do cơ cấu tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng chính trong tài sản nên khả
năng thanh toán hiện hành thấp (dưới 0,5) dẫn đến rủi ro thanh toán ngắn hạn, ảnh hưởng đến
khả năng hoạt động liên tục của Công ty. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ trên vốn chủ
sở hữu tiếp tục duy trì ở mức cao tại năm 2021 (trên 200%) cho thấy Công ty đang sử dụng nợ
để tài trợ cho tài sản. Các chỉ số sinh lợi âm do công ty hoạt động thua lỗ
trong 02 năm liên tiếp.
Có thể thấy rằng, mặc dù cả
02 công ty đều có vốn điều
lệ lớn trong ngành tuy nhiên việc đầu tư vào mô hình kinh doanh khác nhau sẽ đem lại hiệu
quả kinh doanh khác nhau, nhất là khi nền kinh tế xã hội biến động
mạnh bởi dịch Covid 19. Công ty TNHH Dinh dưỡng 3A (Việt Nam) được hưởng lợi lớn
khi tập trung vào thương mại hàng hóa thực phẩm (đầu tư vào tài sản ngắn hạn) trong
khi Công ty cổ phần trung tâm
thương mại Lotte Việt Nam lại bị ảnh hưởng tiêu cực do tập trung đầu tư vào hệ thống
cửa hàng bán lẻ (đầu tư vào tài sản dài hạn) với quy mô lớn.
6.3. Lĩnh vực Công
nghiệp chế biến, chế tạo
Trong năm 2021, toàn ngành Sản xuất
giày, dép chứng kiến tăng vốn điều lệ của chủ đầu tư với tổng số vốn tăng
thêm là 9.192 tỷ đồng, đạt 98.708 tỷ đồng tại thời điểm cuối năm. Lợi nhuận sau
thuế từ 561 tỷ đồng vào năm 2020 chuyển thành lỗ vào năm 2021 với tổng lỗ là
6.802 tỷ đồng. Tuy vậy, số nộp vào NSNN có sự gia tăng khi tổng số nộp NSNN năm
2021 đạt 6.529 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2020. Mặc dù trải qua 02 năm hoạt động
khó khăn nhưng khả năng
thanh toán trung bình ngành được duy trì ở mức tốt (lớn hơn 1); cơ cấu nguồn vốn
duy trì ổn định với tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1:1. Do lỗ sau thuế toàn
ngành năm 2021 nên các chỉ tiêu sinh lợi ROA, ROE âm.
Để đánh giá cụ thể hơn, có thể xem xét tình
hình tài chính 02 doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành, cụ thể như sau:
Tình hình tài
chính của 02 Công ty và toàn ngành trong năm 2020 - 2021
Đơn vị tính:
tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Công ty
TNHH Pouyuen Việt Nam
(TP. Hồ Chí
Minh)
|
Công ty
TNHH Longwell
(Đồng Nai)
|
Sản xuất
giày, dép
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
2020
|
2021
|
1. Tổng Tài sản
|
13.346
|
15.262
|
3.300
|
4.163
|
199.967
|
214.469
|
- Tài sản ngắn hạn
|
8.972
|
11.075
|
646
|
1.141
|
91.851
|
104.422
|
- Tài sản dài hạn
|
4.374
|
4.187
|
2.655
|
3.022
|
108.116
|
110.047
|
2. Nợ phải trả
|
7.758
|
10.871
|
31
|
62
|
100.099
|
113.874
|
- Nợ ngắn hạn
|
7.093
|
10.174
|
31
|
62
|
86.176
|
101.562
|
- Nợ dài hạn
|
666
|
697
|
-
|
-
|
13.923
|
12.312
|
3. Vốn chủ sở hữu
|
5.587
|
4.392
|
3.269
|
4.101
|
99.868
|
100.595
|
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
|
2.697
|
2.697
|
3.258
|
4.330
|
89.516
|
98.708
|
- Lợi nhuận chưa phân phối
|
2.008
|
877
|
11
|
(229)
|
4.993
|
(2.801)
|
4. Doanh thu
|
25.070
|
19.974
|
21
|
189
|
254.754
|
249.370
|
5. Lợi nhuận sau
thuế
|
(811)
|
(1.131)
|
1
|
(240)
|
561
|
(6.241)
|
6. Nộp NSNN
|
99
|
29
|
2
|
2
|
2.350
|
2.421
|
7. Các chỉ tiêu tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
Khả năng thanh toán tổng quát (lần)
|
1,72
|
1,40
|
106,45
|
67,15
|
2,00
|
1,88
|
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
|
1,26
|
1,09
|
20,84
|
18,40
|
1,07
|
1,03
|
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (%)
|
138,86
|
247,52
|
0,95
|
1,51
|
100,23
|
113,20
|
ROA (%)
|
(6,1)
|
(7,4)
|
-
|
(5,8)
|
0,3
|
(2,9)
|
ROE (%)
|
(14,5)
|
(25,8)
|
-
|
(5,9)
|
0,6
|
(6,2)
|
Nguồn: Số liệu
được tổng hợp và
tính toán từ dữ liệu của Tổng
cục Thuế
- Công ty TNHH Longwell: Tại thời điểm
31/12/2021, tổng tài sản của Công ty là 4.163 tỷ đồng, tăng 863 tỷ đồng
so với 31/12/2020. Trong năm, Công ty tăng 1.072 tỷ đồng vốn điều lệ,
tương ứng tăng 32,9%
so với cùng thời điểm năm trước. Công ty đã quyết định tăng vốn điều lệ để đầu tư cho
tài sản với chi phí
vốn cao. Mặc dù tổng doanh thu năm 2021 tăng gấp 8 lần so với năm
2020 (2021: 189 tỷ đồng) tuy nhiên lỗ sau thuế là 240 tỷ đồng. Nộp NSNN năm
2021 hầu như không đổi so với năm 2020 (2 tỷ đồng), về các chỉ tiêu tài chính, khả năng
thanh toán duy trì ở mức cao với
khả năng thanh toán
hiện hành lớn hơn 18 lần, khả năng thanh toán tổng quát trên 67 lần.
Bên cạnh việc mới tăng vốn trong năm 2021 kèm theo khó khăn về tình hình kinh
doanh dẫn đến Công ty
chưa sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp trong 2
năm 2020 - 2021 (dưới 2%) cho thấy công ty chủ yếu hoạt động trên nguồn vốn chủ
sở hữu với chi phí
vốn cao. Công ty nên cân nhắc đến các khoản nợ vay để giảm thiểu chi phí vốn,
đồng thời tận dụng hiệu quả các chi phí tài chính để cải
thiện lợi nhuận.
Trong năm 2021, các doanh nghiệp FDI
hoạt động trong ngành Sản xuất giày, dép gặp khó khăn, nhất là từ cuối
tháng 5/2021, dịch Covid-19 bùng phát mạnh và thực hiện giãn cách xã hội kéo
dài. Tại các doanh nghiệp còn hoạt động, sản xuất cũng bị suy giảm
do người lao động phải làm việc giãn cách, đồng thời phát sinh nhiều chi phí do
đứt gãy chuỗi cung nguyên phụ liệu, chi phí phòng chống dịch. Các doanh nghiệp
giày dép bị thiệt hại lớn do phải ngừng/giảm sản xuất, bị khách hàng hủy đơn hàng xuất khẩu, trong khi
vẫn phải chịu các chi phí duy trì nhà máy, trả lương cho người lao động. Do đó,
02 công ty Pouyuen Việt Nam và Longwell đều không tránh khỏi tình
hình biến động chung của toàn ngành khi thể hiện sự sụt giảm rõ rệt về kết quả
kinh doanh. Do đây là ảnh hưởng
chung về thị trường vĩ mô cũng như thị trường ngành cho nên các doanh nghiệp cần
có các giải pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro đến quá trình hoạt động cũng như đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
III. NHẬN XÉT, KIẾN
NGHỊ
1. Nhận xét, đánh giá
1.1. Nhận xét chung
Với việc triển khai nhiều chủ trương,
chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài, khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đã phát triển
nhanh, trở thành bộ phận quan trọng của nền kinh tế, số lượng doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ngày càng được mở rộng. Tình hình hoạt động kinh doanh năm
2021 có sự chuyển biến tích cực với
sự tăng trưởng dương về quy mô tài sản, vốn đầu tư, số nộp ngân sách nhà nước, đóng góp đáng
kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại nước
ta ngày càng đa dạng, là địa điểm đầu tư hấp dẫn và tạo niềm tin cho các nhà đầu
tư đến từ nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới với quy mô vốn và số lượng dự
án tăng, góp phần tăng trưởng
ở
nhiều
lĩnh vực (Công nghiệp chế biến, chế tạo; Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy và xe có động cơ khác; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ,...)
trên nhiều địa bàn, góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao động và tăng
thu ngân sách nhà nước.
Bên cạnh kết quả đạt được, sự
tăng trưởng nguồn vốn của doanh nghiệp FDI phần lớn đến từ nguồn tài trợ bên
ngoài; các chỉ tiêu sinh lời một số lĩnh vực vẫn còn âm, chưa được cải thiện; nộp
ngân sách vẫn chưa tương xứng với tổng mức đầu tư; số doanh nghiệp FDI báo lỗ,
doanh nghiệp lỗ lũy kế, lỗ mất
vốn chủ sở hữu có chiều hướng gia tăng cả về số lượng và giá trị lỗ.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tập trung chủ yếu tại các vùng có điều kiện thuận lợi như vùng Đông Nam Bộ,
Đồng bằng sông Hồng
và một số tỉnh, thành phố lớn, có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao dẫn đến tình trạng
phát triển không đồng đều giữa các vùng và địa phương. Các sản phẩm mà nhà đầu tư nước
ngoài xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều
lao động, công nghệ chưa cao, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp.
1.2. Nhận xét cụ thể
Năm 2021, tình hình tài chính của
doanh nghiệp FDI có sự tăng trưởng, cụ thể: tổng tài sản là
8.857.187 tỷ đồng, tăng 1.025.139 tỷ đồng (tăng 13%) so với năm 2020; vốn chủ sở hữu là
3.640.866 tỷ đồng, tăng
358.258 tỷ đồng (tăng 12,3%) so với năm 2020; nợ phải trả là 5.261.313 tỷ đồng,
tăng 666.872 tỷ đồng (tăng 14,7%) so với năm 2020. Quy mô tài sản mặc dù tăng
nhưng tốc độ tăng của nợ phải trả cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ
sở hữu cho thấy sự
mở rộng của tài sản đến từ các khoản nợ nhiều hơn từ nguồn vốn của nhà đầu tư.
Về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021,
doanh thu là 8.567.847 tỷ đồng, tăng 1.384.851 (tăng 19%) so với năm 2020; lợi
nhuận sau thuế là 366.222 tỷ đồng, tăng 83.585 tỷ đồng (tăng 29,6%). Theo đó, số nộp NSNN là
179.630 tỷ đồng, tăng 15.292 tỷ đồng (tăng 9,3%) so với năm 2020. Doanh nghiệp
FDI đã góp phần tăng trưởng kinh tế,
tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, số nộp NSNN có tốc độ tăng chậm hơn so
với tốc độ tăng của
nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận sau thuế cho thấy rằng mức đóng
góp vào NSNN chưa thực sự tương xứng với mức đầu tư và kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp FDI.
Một số lĩnh vực có tỷ trọng lớn và
tốc độ tăng trưởng cao về vốn đầu tư: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tỷ trọng
77%, tăng trưởng 8%); Hoạt
động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
(tỷ trọng 5%, tăng trưởng 25%), Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
(tỷ trọng 6%, tăng trưởng 14%). Về số nộp NSNN, lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn và
tốc độ tăng trưởng cao là: Công nghiệp chế biến, chế tạo (tỷ trọng 66%,
tăng trưởng 7%), Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác (tỷ trọng 8%, tăng trưởng 13%); Hoạt động kinh doanh bất động sản
(tỷ trọng 8%, tăng trưởng 6%). Điều này cho thấy, lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế tạo có ảnh hưởng
trọng yếu tới nền kinh tế với sức tăng trưởng khá đồng đều ở cả chỉ tiêu
vốn chủ sở hữu và số nộp NSNN; tuy vậy,
một số lĩnh vực khác cùng có mức ảnh hưởng lớn đến vốn chủ sở hữu nhưng chưa
hẳn đã là lĩnh
vực có đóng góp lớn vào nguồn thu NSNN.
Trong năm 2021, số doanh nghiệp báo lỗ là 14.293
doanh nghiệp (chiếm 55% tổng số doanh nghiệp), tăng 11% so với năm 2020 với giá
trị là 168.334 tỷ đồng; số doanh nghiệp lỗ lũy kế là 16.258 doanh nghiệp (chiếm 62% tổng số
doanh nghiệp), tăng 8% so với năm 2020 với giá trị là 706.146 tỷ đồng; số doanh
nghiệp lỗ mất vốn chủ sở hữu là 4.402 doanh nghiệp (chiếm 17% tổng số doanh
nghiệp), tăng 15% so với năm 2020 với giá trị là 162.233 tỷ đồng. Tỷ trọng doanh
nghiệp lỗ, lỗ lũy kế lớn hơn doanh nghiệp báo lãi và có tốc độ tăng khá cao so
với năm 2020 cho thấy việc sử dụng tài sản, vốn đầu tư của một bộ phận lớn các
doanh nghiệp FDI chưa đạt hiệu quả và chưa phát huy được tiềm lực của mình. Như
vậy, cần phải thu hút có chọn lọc, đánh giá hiệu quả đầu tư để nâng cao chất
lượng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Về địa bàn đầu tư, khu vực thu hút nguồn vốn FDI tập
trung chủ yếu tại các
vùng có điều kiện thuận lợi như vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh, thành phố
lớn, có trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao như: TP. Hồ Chí Minh
(1.739.622 tỷ đồng), Hà Nội (916.846 tỷ đồng), Bình Dương (687.674 tỷ đồng), Hải
Phòng (533.641 tỷ đồng),... Các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn chưa thực sự hấp dẫn vốn đầu tư FDI như: Điện Biên (15 tỷ đồng), Hà Giang
(18 tỷ), Kon Tum (158 tỷ đồng),
Bắc Kạn (269 tỷ đồng),... dẫn đến tình trạng phát triển không đồng đều giữa các vùng và
địa phương. Do đó, các địa phương, đặc biệt là địa phương chưa thu hút được nhiều
dự án của nhà đầu tư nước ngoài cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Các sản phẩm xuất khẩu với trị giá xuất
siêu là: Hàng dệt, may (20,54 tỷ USD); Giày dép các loại (14,52 tỷ
USD); Phương tiện vận tải và phụ tùng (8,98 tỷ USD); Đồ chơi, dụng cụ
thể thao và bộ phận (2,79 tỷ USD);... chủ yếu là sản phẩm thâm dụng nhiều lao động với
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất chiếm tỷ trọng cao. Việc
doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung ở công đoạn đơn giản, khâu lắp ráp cuối của chuỗi, dẫn đến mức chuyển
giao công nghệ hạn chế, tỷ lệ nội địa
hóa thấp.
2. Kiến nghị, đề xuất
Trên cơ sở đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp ĐTNN năm 2021, Bộ Tài chính kiến nghị, đề xuất một số nội
dung sau:
2.1. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chính sách ưu đãi đầu tư theo quy mô dự án đầu tư và theo địa bàn kinh tế - xã hội phù hợp
với quan điểm chỉ đạo “Chủ động thu
hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng,
hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu” theo Nghị
quyết 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương trong việc thu hút nguồn vốn FDI chất lượng cao (quy mô dự án, trình độ
công nghệ, tiêu chuẩn môi trường, nghiên cứu và phát triển..), đánh giá hiệu quả
đầu tư nước ngoài nhằm thu hút đầu tư có chọn lọc, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội bền vững.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trong hệ thống
thông tin và cơ sở quốc gia về FDI trên phạm vi toàn quốc dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó tích hợp các thông tin quản lý đầu
tư đối với lĩnh vực được phân công của các Bộ, ngành liên quan.
2.2. Bộ Công Thương
- Chủ động thúc đẩy, phát triển cụm
liên kết ngành, phát triển các ngành công nghiệp vật liệu nhằm tăng cường tính
tự chủ về nguyên vật liệu đầu vào cho sản
xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu.
- Tiếp tục triển khai có lộ trình theo
hướng tăng tỷ trọng của các ngành nghề kinh tế, sản xuất nội địa hóa, công nghệ
cao thay cho công nghiệp lắp ráp, gia công, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và
vị trí của doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2.3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao; thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, gắn kết giáo dục
nghề nghiệp với thị trường lao động để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
2.4. Đối với địa
phương
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
xúc tiến đầu tư bảo đảm việc thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định
hướng, quy hoạch và yêu cầu phát triển của cả nước nói chung và từng địa phương
nói riêng; hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá về tình hình thực hiện các dự án đầu tư; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin,
báo cáo tại các địa phương, trong đó nâng cao chất lượng báo cáo và đảm bảo thời
gian, tiến độ báo cáo theo quy định.
- Thực hiện nghiêm cơ chế phân cấp,
phân quyền, chủ động xử lý những sự việc cụ thể liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài theo
đúng thẩm quyền
để đáp ứng tính
kịp thời, hiệu quả trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp FDI và
nhà đầu tư.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ tục
hành chính không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
liên quan đến đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Bộ Tài chính kính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.