ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1170/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 01 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 26/CV-HH ngày 05 tháng 5 năm 2017 về việc
xin phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Hiệp hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội bất thường của Hiệp
hội thông qua ngày 18 tháng 4 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06
năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của Hiệp hội
1. Tên gọi tiếng Việt: Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên gọi tiếng Anh: Lam Dong
enterprises Association (Ladomesa).
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng
(gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của doanh nghiệp,
doanh nhân và các thành phần kinh tế khác đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, phối hợp, trao đổi, liên
kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên, giúp
các doanh nghiệp tiếp cận chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và quan
hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
2. Hiệp hội là một tổ chức đại diện,
giữ vai trò cầu nối giữa các doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước trong mọi
hoạt động. Đồng thời tập hợp, nghiên cứu ý kiến của các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khác để phản ánh, kiến nghị và đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước
và Hiệp hội cấp trên về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển doanh nghiệp, kinh tế xã hội; nhằm cải thiện môi trường đầu tư, sản
xuất kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp, doanh nhân; vì lợi ích của tỉnh và
quyền lợi của các doanh nhân, doanh nghiệp.
Điều 3. Địa lý
pháp lý, trụ sở làm việc
1. Hiệp hội doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
được thành lập theo Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Ngày 05/7/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
ban hành Quyết định số 1453/QĐ-UBND đổi tên Hiệp hội Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa tỉnh
Lâm Đồng thành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, tài khoản tại ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trụ sở Hiệp hội đặt tại thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Lâm Đồng, trong lĩnh vực hỗ trợ sản xuất, kinh doanh.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý của Nhà
nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản, tự chịu trách
nhiệm.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ Hiệp hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Hướng dẫn, tư vấn, cung cấp thông
tin về thương mại, pháp lý, kinh tế, khoa học, công nghệ, kỹ thuật, quản lý cho
các thành viên. Trao đổi thông tin, ý kiến giữa các doanh nghiệp với nhau và với
các tổ chức và doanh nghiệp nước ngoài.
2. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, hợp
tác, thiết lập và phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với các
đối tác trong và ngoài nước theo pháp luật hiện hành.
3. Nghiên cứu, tổng hợp các ý kiến của
doanh nghiệp để phản ánh, đề đạt với các cơ quan Nhà nước về những vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh; là cầu nối giữa các doanh
nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
hội viên. Tổ chức các hoạt động liên kết và phối hợp giữa các hội viên, hòa giải
các tranh chấp của hội viên.
5. Tìm các nguồn hỗ trợ, tài trợ để tổ
chức các hoạt động tham quan học tập các hoạt động về giới thiệu sản phẩm của
các doanh nghiệp, tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước. Hội thảo, hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước.
6. Tổ chức các loại hình đào tạo
thích hợp nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, khoa học, công nghệ... cho
các doanh nghiệp; khuyến khích giúp đỡ các tài năng kinh doanh, sản xuất.
7. Tuyên truyền, vận động, phát triển
và kiện toàn công tác hội viên; xây dựng cơ sở vật chất, hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước....phù hợp với mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp
hội và pháp luật Nhà nước.
8. Đại diện cho hội viên trong đối
thoại với các cơ quan Nhà nước, phản biện các chính sách liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của các hội viên.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tập hợp các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, phối hợp hoạt động của các thành viên, lập diễn đàn trao đổi,
cung cấp thông tin về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoa học, công nghệ, thị
trường, chính sách... giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức và các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước.
2. Được gây quỹ của Hiệp hội từ nguồn
hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ, hỗ trợ và các nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để trang trải các hoạt động của
Hiệp hội.
3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đầu tư và hợp tác của các doanh nghiệp.
4. Đại diện và bảo vệ lợi ích hợp
pháp của hội viên theo luật pháp hiện hành và hòa giải việc tranh chấp giữa các
hội viên.
5. Giúp đỡ hội viên học tập, nâng cao
nghiệp vụ, trí thức và đạo đức kinh doanh.
6. Phát triển hội viên, hợp tác và
tham gia các hội và tổ chức quốc tế, khu vực và quốc gia theo quy định của pháp
luật, được kết nạp và khai trừ hội viên.
7. Được đề nghị các cấp có thẩm quyền
tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất
kinh doanh, hoạt động xã hội và xây dựng phát triển Hiệp hội.
Chương III
HỘI VIÊN, THÀNH
VIÊN
Điều 8. Hội viên,
thành viên
Hiệp hội có ba loại hội viên, thành
viên: hội viên, thành viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết.
1. Hội viên, thành viên chính thức:
Là doanh nhân hoặc doanh nghiệp Việt Nam đang sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn Lâm Đồng (kể cả đại diện, chi nhánh thuộc các doanh nghiệp của các địa
phương khác đóng trên địa bàn Lâm Đồng) hoặc là công chức Nhà nước chuyên trách
về quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, hoặc là các tổ chức hội, Hiệp hội doanh nghiệp
ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện tham gia tán
thành Điều lệ của Hiệp hội và được Ban Thường vụ Hiệp hội chấp nhận hoặc được
Ban Thường vụ mời và đồng ý đều có thể trở thành hội viên, thành viên của Hiệp
hội.
2. Hội viên danh dự: Là các tổ chức,
các cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, cá nhân có uy tín, có khả năng và nhiệt tình
đóng góp xây dựng Hiệp hội doanh nghiệp, được Ban chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp
mời và đồng ý tham dự.
3. Hội viên liên kết: là các tổ chức,
doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam hoặc có văn phòng đại diện tại Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội,
tự nguyện đồng ý gia nhập, được xét công nhận là hội viên liên kết.
4. Pháp nhân (thành viên tập thể)
tham gia hội viên phải cử người đại diện đủ năng lực dân sự và thẩm quyền quyết
định, trường hợp ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm. Khi thay đổi,
sáp nhập, chấm dứt phải ra văn bản thông báo cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết
trong vòng 15 ngày, văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ lưu trữ
hội viên.
Điều 9. Quyền của
hội viên, thành viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hỗ trợ của Hiệp hội trong
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao tri thức, mở rộng hợp tác
trong nước và quốc tế.
3. Được tham gia các hoạt động kinh tế,
xã hội do Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức.
4. Được nhận những thông tin, ấn phẩm
thường kỳ do Hiệp hội doanh nghiệp cung cấp và các thông tin chuyên đề khác
theo yêu cầu của các hội viên, đồng thời được sử dụng những thông tin, ấn phẩm
đó để tuyên truyền, giới thiệu tổ chức của mình ở trong và ngoài nước.
5. Được đề xuất, góp ý kiến và yêu cầu
Hiệp hội doanh nghiệp thay mặt mình kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn
đề kinh tế, xã hội liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
6. Được tham gia các Đại hội của Hiệp
hội doanh nghiệp, được thảo luận và biểu quyết các chương trình và kế hoạch hoạt
động của Hiệp hội.
7. Được đề cử hoặc ứng cử vào Ban chấp
hành của Hiệp hội nếu là hội viên chính thức.
8. Được xin ra khỏi Hiệp hội doanh
nghiệp khi thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia nữa.
9. Hội viên danh dự, hội viên liên kết
được hưởng mọi quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn
đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội,
không đóng hội phí.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên, thành viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ và
Nghị quyết của Hiệp hội doanh nghiệp.
2. Đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội
phí hàng năm theo đúng hạn và mức do Đại hội của Hiệp hội quy định.
3. Cung cấp các thông tin, tài liệu,
ý kiến phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
4. Tham gia các hoạt động và chấp
hành sự phân công của Hiệp hội doanh nghiệp nhằm góp phần làm cho Hiệp hội
doanh nghiệp phát triển. Hàng năm giới thiệu được các doanh nghiệp tham gia làm
hội viên Hiệp hội, đóng góp sáng kiến, cơ sở vật chất theo khả năng, cùng xây dựng
phát triển Hiệp hội.
5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch (trừ khi được Hiệp hội phân
công, giao nhiệm vụ).
Điều 11. Thể thức
vào Hiệp hội
1. Các doanh nghiệp, tổ chức hội và
cá nhân có đủ tiêu chuẩn hội viên được quy định tại Điều 8 Quyết định này muốn
trở thành hội viên phải làm thủ tục đăng ký gia nhập, gồm các hồ sơ sau:
a) Đơn đăng ký tham gia Hiệp hội
(theo mẫu);
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy phép đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp,
tổ chức.
2. Thủ tục công nhận hội viên:
a) Ban chấp hành Hiệp hội phê chuẩn
theo đề nghị của Thường trực Hiệp hội.
b) Trong trường hợp tổ chức và cá
nhân có đơn xin gia nhập nhưng không được Ban thường vụ Hiệp hội công nhận thì
có thể khiếu nại lên Ban chấp hành hoặc Đại hội Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất.
Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
3. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Ban Thường vụ xét và quyết định
công nhận hội viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết. Các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân được coi là hội viên của Hiệp hội kể từ khi được chấp
nhận việc gia nhập.
b) Pháp nhân mới được thành lập trên
cơ sở sáp nhập hai hoặc nhiều hội viên của hiệp hội, nếu không có yêu cầu khác
đương nhiên là hội viên của Hiệp hội.
Điều 12. Thể thức
ra Hiệp hội
Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị
nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
1. Bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động.
2. Giải thể hoặc phá sản.
3. Chết hoặc bị kết án.
4. Hội viên khai trừ ra khỏi hội khi
vi phạm một trong những trường hợp sau:
a) Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội;
b) Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những Quy định, Nghị quyết của Hiệp hội. Việc khai trừ hội viên phải
được 3/4 số ủy viên Ban chấp hành tán thành.
5. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi
Hiệp hội sau khi có đơn gửi cho Ban chấp hành.
6. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp
hội do vi phạm có quyền khiếu nại lên Đại hội Hiệp hội, quyết định của Đại hội
là quyết định cuối cùng.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu
tổ chức của Hiệp hội
Tổ chức của Hiệp hội doanh nghiệp bao
gồm:
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành, Ban thường vụ.
3. Ban kiểm tra.
4. Văn phòng và các Ban chuyên môn Hiệp
hội.
5. Các tổ chức trực thuộc khác thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 năm một lần, do Ban chấp hành Hiệp hội triệu tập. Đại hội bất thường có thể
được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên của Ban chấp
hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội
bất thường được xem là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số đại biểu được triệu tập
tham dự.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
về hoạt động của Hiệp hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình và kế hoạch hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ mới;
c) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội
(nếu có);
d) Bầu Ban chấp hành Hiệp hội;
đ) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng về hoạt động của Hiệp hội;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Hội nghị thường niên và Đại hội bất
thường có nhiệm vụ:
a) Đánh giá tình hình hoạt động của
Hiệp hội năm trước và quyết định chương trình hoạt động của Hiệp hội năm sau;
b) Thông qua quyết toán thu chi tài
chính năm trước và dự toán thu chi tài chính năm sau của Hiệp hội;
c) Bầu thành viên mới hoặc bãi miễn
thành viên cũ Ban chấp hành Hiệp hội;
d) Quyết định các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành. Riêng các vấn đề quan trọng dưới đây thì phải được 2/3 (hai
phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tán thành:
- Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
- Ngừng hoạt động hay giải thể Hiệp hội.
Điều 15. Ban chấp
hành
1. Ban chấp hành lãnh đạo mọi hoạt động
của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội và do Đại hội thường kỳ bầu ra. Số lượng ủy
viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định. Ban chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp họp
thường lệ 6 tháng một lần và làm việc theo nguyên tắc dân chủ, quyết định theo
đa số ủy viên có mặt. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về
phía ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Ban chấp hành hiệp hội có thể bị
miễn nhiệm vì nhiều lý do khác nhau hoặc bị cách chức do vi phạm Điều lệ của Hiệp
hội, việc miễn nhiệm hoặc cách chức do Ban chấp hành Hiệp hội quyết định.
3. Trong trường hợp Ủy viên Ban chấp
hành nghỉ hưu, bị đình chỉ công tác hoặc vì lý do khác không tiếp tục nhiệm vụ
thì hội viên là pháp nhân có thành viên đó được cử người khác thay thế và phải
thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành Hiệp hội trong vòng 30 ngày. Người được
cử thay thế chỉ được công nhận là thành viên Ban chấp hành với sự chấp thuận của
ít nhất 2/3 số thành viên của Ban chấp hành.
4. Trong quá trình hoạt động, vì nhiều
lý do khác nhau, nếu số ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội có biến động không còn đủ
theo quy định của đại hội, Ban chấp hành sẽ bầu bổ sung ủy viên thiếu, nhưng
không vượt quá số ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội đã được Đại hội quy định.
5. Trường hợp cần thiết theo nhu cầu
phát triển tổ chức, Ban chấp hành Hiệp hội có thể bầu bổ sung thêm ủy viên Ban
chấp hành Hiệp hội nhưng không quá 20% (Hai mươi phần trăm) số ủy viên Ban chấp
hành Hiệp hội đã được Đại hội quy định. Trong trường hợp này phải được trên 2/3
(Hai phần ba) số ủy viên Ban chấp hành Hiệp hội tán thành.
Điều 16. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban chấp hành
1. Tổ chức thực hiện Điều lệ và các
nghị quyết của Đại hội Hiệp hội.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác, kế hoạch tài chính hàng năm của Hiệp hội trên cơ sở nghị quyết của Đại
hội. Xét duyệt các mức phí Hiệp hội được thu, quy định hội phí và lệ phí.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức các cơ
quan chuyên môn của Hiệp hội. Quyết định bổ sung ủy viên Ban chấp hành.
4. Quyết định xin gia nhập các tổ chức
trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch và
Tổng thư ký, cử Ban thường vụ của Hiệp hội.
6. Giám sát công việc của Ban thường
vụ và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp.
7. Công nhận hoặc hủy bỏ tư cách hội
viên.
8. Chuẩn bị và thông qua các văn kiện
trình bày trước Đại hội Hiệp hội, quy chế hoạt động của Ban chấp hành.
9. Quyết định mời các tổ chức, cá
nhân làm hội viên danh dự.
10. Triệu tập Đại hội Hiệp hội.
Điều 17. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ do Ban chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
Ban Thường vụ cử ra Thường trực gồm:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký. Thường trực thay mặt Ban thường vụ
giải quyết các công việc của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Thường vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Tổ chức các công việc do Ban chấp
hành đề ra; tổng kết đánh giá hoạt của Hiệp hội, quyết định kết nạp khen thưởng,
kỷ luật hội viên, xử lý hội phí, tài sản, tài chính, quan hệ tổ chức quốc tế, mời
chuyên gia tư vấn các hoạt động Hiệp hội, các dự án hợp tác trong và ngoài nước
theo luật định;
b) Xây dựng và điều hành các cơ quan
chuyên trách và các tổ chức trực thuộc. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức trực thuộc Hiệp hội;
c) Đề xuất với Ban chấp hành về việc
mời các tổ chức, cá nhân làm hội viên danh dự, mời tham gia các Ủy ban tổ chức
do Ban chấp hành thành lập. Ban thường vụ có thể ủy nhiệm cho Ban thường trực một
số nhiệm vụ khác. Ban thường vụ có nhiệm vụ báo cáo trước Ban chấp hành về thực
hiện nhiệm vụ công tác của mình. Quy chế hoạt động của Ban thường vụ do Ban chấp
hành quyết định;
d) Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp
của Ban chấp hành;
đ) Tập hợp các thông tin mới, nghiên
cứu, đề xuất cùng Ban chấp hành giải quyết.
Điều 18. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra gồm 3 thành viên do Đại
hội bầu, trong đó có ít nhất 01 thành viên là ủy viên của Ban chấp hành. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ Đại
hội nếu khuyết số lượng thì Ban chấp hành quyết định bầu bổ sung. Nhiệm kỳ Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Ban Chấp hành. Ban kiểm tra bầu Trưởng ban để điều
hành công việc của Ban.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra
các hoạt động của Hiệp hội và hội viên về thực hiện Điều lệ, thực hiện Nghị quyết
của Đại hội, của Ban chấp hành và làm báo cáo kiểm tra trước Ban chấp hành và
trước Đại hội. Quy chế hoạt động của Ban kiểm tra do Ban chấp hành quyết định.
Điều 19. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch là đại diện pháp nhân của
Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp
hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội
theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội
do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hiệp hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổng
thư ký
Tổng thư ký do Ban chấp hành bầu ra,
là người giúp Chủ tịch điều phối hoạt động của các phòng ban chuyên môn, các tổ
chức trực thuộc Hiệp hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể.
Điều 21. Thể thức
giải thể Hiệp hội
Việc giải thể Hiệp hội do Đại hội quyết
định với sự tán thành ít nhất của 2/3 số hội viên có mặt và số đó phải quá 1/2
tổng số hội viên chính thức.
Nghị quyết giải thể Hiệp hội doanh
nghiệp có giá trị sau khi được cơ quan ra quyết định công nhận Hiệp hội chuẩn
y.
Chương V
TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
Hiệp hội có tài sản và ngân sách
riêng, hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính.
1. Tài chính của Hiệp hội
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí đóng góp của hội viên khi
gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm của hội viên;
- Các khoản thu khác từ các hoạt động
của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc mang lại;
- Các khoản tài trợ, giúp đỡ của Nhà
nước;
- Các nguồn thu do các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ, đóng góp cho Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
b) Các khoản chi:
- Chi cho hoạt động nghiệp vụ của Hiệp
hội;
- Chi tiền lương, các chi phí về cơ sở
vật chất và hoạt động của các cơ quan chuyên trách, các tổ chức trực thuộc Hiệp
hội;
- Đầu tư mở rộng hoạt động Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
- Các chi phí cần thiết khác.
2. Tài sản của Hiệp hội: bao gồm trụ
sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động. Tài sản của Hiệp hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 23. Quản lý
tài chính và tài sản của Hiệp hội
Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Lâm Đồng chịu trách nhiệm quản lý tài sản và ngân sách của Hiệp hội.
Tài chính được quản lý, sử dụng theo
yêu cầu hoạt động của Hiệp hội và do Đại hội Hiệp hội quyết định phù hợp với
quy định của Nhà nước.
Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội
được công khai tại các cuộc họp cuối năm của Ban chấp hành. Ban kiểm tra có
trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại cuộc họp
thường niên của Hiệp hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Hội viên, ủy viên Ban chấp hành Hiệp
hội, Ban thường trực, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên Hiệp hội có nhiều thành
tích đóng góp vào việc xây dựng phát triển của Hiệp hội và sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kỷ luật
Hội viên, Ủy viên Ban chấp hành, Ban
thường trực Hiệp hội, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ,
Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn hại tới uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh
hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng góp hội phí hai
năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách
hội viên theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh Lâm Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hiệp hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Lâm Đồng gồm 07 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu bất thường của Hiệp hội
thông qua ngày 18 tháng 4 năm 2017 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.