ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1588/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 09 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số
04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ
sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia;
Căn cứ Văn bản số
2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02/6/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây
dựng và phê duyệt Dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
trong Danh mục Quốc gia trên địa bàn tỉnh/thành phố;
Căn cứ Đề án số 08-ĐA/TU ngày
27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển văn hóa, thể thao tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 37/TTr-SVHTTDL ngày 31/03/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020”.
(Có
Dự án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện,
đảm bảo tiến độ, hiệu quả Dự án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Cục Di sản Văn hóa - Bộ
VHTTDL;
- TT: TU, HĐND,
UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Các sở: Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các Đoàn thể
tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh, Cổng
TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH1,2,4,
VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
DỰ ÁN
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1588/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Phần I:
CĂN CỨ VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO
VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA
Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc
tỉnh Lào Cai là một bộ phận quan trọng cấu thành kho tàng di sản văn hóa Việt
Nam. Đến hết năm 2016, tỉnh Lào Cai có 19 di sản văn hóa phi vật thể được đưa
vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; thuộc các loại hình tập quán
xã hội, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật
trình diễn dân gian, tri thức dân gian... của đồng bào các dân tộc.
Danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tỉnh Lào Cai
TT
|
Tên
di sản
|
Năm
công nhận
|
Quyết
định
|
Loại
hình
|
1
|
Lễ hội
Gầu Tào
|
2012
|
Quyết
định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012
|
Lễ hội
truyền thống
|
2
|
Nghi
lễ Cấp sắc của người Dao
|
2012
|
Quyết
định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
3
|
Nghi
lễ Then của người Tày
|
2012
|
Quyết
định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
4
|
Lễ
hội Roóng Poọc của người Giáy
|
2013
|
Quyết
định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013
|
Lễ hội
truyền thống
|
5
|
Lễ hội
Pút tồng của người Dao đỏ
|
2013
|
Quyết
định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
6
|
Nghề
chạm khắc bạc của người Mông
|
2013
|
Quyết
định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013
|
Nghề
thủ công truyền thống
|
7
|
Nghề
Chàng slaw của người Nùng Dín
|
2013
|
Quyết
định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013
|
Nghề
thủ công truyền thống
|
8
|
Kéo
co của người Tày, người Giáy
|
2014
|
Quyết
định số 2684/QĐ-BVHTTDL ngày 25/8/2014
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
9
|
Tết
Sử giề pà của người Bố Y
|
2014
|
Quyết
định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
10
|
Lễ hội
Khô già già của người Hà Nhì đen
|
2014
|
Quyết
định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014
|
Lễ hội
truyền thống
|
11
|
Nghệ
thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó
|
2014
|
Quyết
định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014
|
Tri
thức dân gian
|
12
|
Nghệ
thuật the (múa) của người Tày
|
2014
|
Quyết
định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014
|
Nghệ
thuật trình diễn dân gian
|
13
|
Chữ
Nôm của người Dao
|
2015
|
Quyết
định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015
|
Tiếng
nói, chữ viết
|
14
|
Nghệ
thuật Khèn của người Mông
|
2015
|
Quyết
định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015
|
Nghệ
thuật trình diễn dân gian
|
15
|
Lễ
Khoi Kìm (Cúng rừng) của người Dao
|
2015
|
Quyết
định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
16
|
Lễ Gạ
ma do (cúng rừng) của người Hà Nhì
|
2015
|
Quyết
định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
17
|
Lễ
cúng rừng (Mủ đẳng mai) của người Thu Lao
|
2016
|
Quyết
định số 2067/QĐ-BVHTTDL ngày 13/6/2016
|
Tập
quán xã hội và tín ngưỡng
|
18
|
Lễ hội
Đền Bảo Hà
|
2016
|
Quyết
định số 2067/QĐ-BVHTTDL ngày 13/6/2016
|
Lễ hội
truyền thống
|
19
|
Lễ hội
Đền Thượng
|
2016
|
Quyết
định số 3247/QĐ-BVHTTDL ngày 16/9/2016
|
Lễ hội
truyền thống
|
Những năm qua, công tác bảo vệ di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã được triển khai đồng bộ từ cấp
tỉnh đến cơ sở. Hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt công tác
bảo vệ và phát huy giá trị các di sản được các ngành, địa phương quan tâm, thực
hiện. Công tác tôn vinh nghệ nhân lĩnh vực văn hóa phi vật thể được nghiên cứu, triển khai nghiêm túc, đúng quy trình. Công tác tuyên
truyền về bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa
phi vật thể được chú trọng... Nhiều di sản văn hóa phi vật
thể cấp quốc gia đã được khai thác trở thành nguồn lực/sản phẩm du lịch, phục vụ
phát triển du lịch của địa phương như: Lễ hội Gầu tào của người Mông; Nghề chạm khắc bạc của người Mông; Nghi lễ
Cấp sắc của người Dao; Lễ Pút tồng của người
Dao đỏ ở Sa Pa; Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy ở Sa Pa; Nghệ thuật The (múa)
của người Tày xã Tà Chải, huyện Bắc Hà...
Tuy nhiên công tác bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể trong những năm qua mới dừng ở mức quy mô nhỏ lẻ, chưa tạo được
tính đột biến, sức lan tỏa, lôi cuốn cả cộng đồng các dân tộc cùng tham gia. Các
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận mới triển khai đánh giá hiện
trạng sơ bộ, tổ chức quay phim, chụp ảnh bảo tồn tại một địa điểm cụ thể, trong
khi mỗi nhóm ngành dân tộc ở các địa phương khác nhau có những đặc trưng văn
hóa riêng. Một số di sản sau khi được công nhận chưa được quan tâm, tuyên truyền,
quảng bá, đầu tư để bảo tồn và phát huy một cách hiệu quả, nhiều di sản có nguy
cơ mai một, thất truyền... Bên cạnh đó, công tác lưu trữ, số hóa các tư liệu về
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn
đến việc khai thác và phát huy giá trị các di sản còn hạn chế.
Tỉnh Lào Cai hiện có 9 nghệ nhân được
phong tặng danh hiệu “nghệ nhân ưu tú” thuộc các lĩnh vực: Tập quán xã hội và
tín ngưỡng, nghệ thuật trình diễn dân gian, tiếng nói, chữ viết, tri thức dân
gian. Các “nghệ nhân ưu tú” này đã có nhiều cống hiến trong giữ gìn và phát huy
di sản văn hóa của dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các hoạt động trao
truyền, phổ biến tại cộng đồng hiện nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hoạt động
tự phát, số lượng nghệ nhân hiểu biết và nắm giữ tri thức,
kỹ năng thực hành ở các địa phương còn rất ít và có nguy
cơ bị thất truyền bởi khi các “nghệ nhân ưu tú” này mất đi
họ sẽ đem theo các giá trị di sản như: Nghệ thuật The (múa) của người Tày xã Tà
Chải (huyện Bắc Hà); Tết Sử giề pà (tạ ơn Trâu) của người Bố Y; Lễ Pút Tồng của
người Dao đỏ xã Tả Phìn (huyện Sa Pa)... Một bộ phận nghệ
nhân nắm giữ vốn di sản văn hóa dân tộc chưa sẵn sàng hoặc không có phương pháp và các điều kiện cần thiết khác để
truyền dạy cho con cháu trong cộng đồng.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN
Lào Cai là một tỉnh
vùng cao biên giới, toàn tỉnh có 25 nhóm ngành dân tộc với
những loại hình di sản văn hóa đặc sắc, đa dạng và phong phú. Tại các kỳ Đại hội,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh luôn xác định vấn đề
bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách hàng đầu, chú trọng huy động đầu tư nguồn
lực để thực hiện.
…………………
có di sản. Qua đó giúp cho nhiệm vụ của
Dự án thực hiện hiệu quả hơn, phát huy vai trò của các chủ thể văn hóa trong
phát triển văn hóa truyền thống của các dân tộc, vừa bảo tồn
sống tại cộng đồng, thôn, bản, vừa tạo được nguồn lợi về kinh tế từ công việc bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hóa của cộng đồng dân tộc, góp
phần tôn vinh giá trị đặc sắc các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc
Lào Cai.
2. Nguyên tắc thực hiện:
Các di sản văn hóa phi vật thể cần được
tổ chức bảo vệ và phát huy một cách hiệu quả, đảm bảo vừa
bảo tồn, vừa tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch văn hóa, tâm linh... đặc thù
mà nơi khác ít có được. Bảo tồn các di sản văn hóa phi vật
thể theo nguyên tắc “bảo tồn sống” ngay tại cộng đồng, do cộng đồng làm chủ và
thực hiện. Bên cạnh đó, việc bảo tồn phải được gắn với việc phát triển du lịch
tại mỗi địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi:
Toàn bộ không gian tồn tại, không
gian văn hóa, đời sống sinh hoạt của cộng đồng các dân tộc là chủ thể của di sản
văn hóa đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, các hoạt động
liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của các dân tộc trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
- Dự án chủ yếu hướng đến đối tượng
là cộng đồng các dân tộc tỉnh Lào Cai trong quá trình bảo vệ và phát huy giá trị
của các loại hình di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia.
- Những di sản
đang trong quá trình nghiên cứu, xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia.
III. MỤC TIÊU DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung:
- Bảo vệ và lưu truyền cho thế hệ sau
những giá trị đặc sắc của các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
- Nâng cao nhận thức, lòng tự hào dân
tộc và sự tham gia của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể.
- Phát huy giá trị các di sản, đưa
các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trở thành nội lực góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 1 (2017 - 2018): Rà soát,
đánh giá hiện trạng và tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm, bổ sung tư liệu đối với
các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 (ưu
tiên các di sản có nguy cơ bị mai một, biến
dạng và các di sản văn hóa có tiềm năng phát triển thành sản phẩm phục vụ du lịch).
- Giai đoạn 2 (2019 - 2020): Tiếp tục
rà soát, đánh giá hiện trạng và nghiên cứu, sưu tầm, bổ
sung tư liệu đối với di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận giai đoạn
2011 - 2016 và các di sản được công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
giai đoạn 2017 - 2020.
- Xuất bản cuốn sách “Di sản văn hóa
phi vật thể các dân tộc Lào Cai”; xây dựng 07 video quảng bá, giới thiệu đối với
07 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, phục vụ phát triển du lịch.
- Lựa chọn 15 di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia tiêu biểu, hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, xây dựng thành sản phẩm phục
vụ phát triển du lịch.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, đánh giá tổng thể hiện
trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai được
công nhận giai đoạn 2011 - 2016 và giai đoạn 2017 - 2020, kết hợp nghiên cứu,
sưu tầm bổ sung hoàn thiện tư liệu
1.1. Lập đề cương và xây dựng bộ công
cụ kiểm kê, đánh giá hiện trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa
bàn tỉnh đã được công nhận trong giai đoạn 2011 - 2020 theo 07 loại hình di sản
văn hóa phi vật thể (quy định tại Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
1.2. Triển khai công tác rà soát,
đánh giá hiện trạng, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung
tư liệu đối với 19 di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2011 - 2016 và 4 di sản văn hóa phi vật
thể đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công nhận giai đoạn 2017 - 2020,
chia làm 02 giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn 2017 - 2018 gồm 13
di sản:
- Năm 2017, thực hiện 06 di sản, gồm
có:
+ Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy.
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ.
+ Nghề chạm khắc bạc của người Mông.
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày.
+ Nghi lễ Then của người Tày.
+ Tết Sử giề pà của người Bố Y.
- Năm 2018, thực hiện 07 di
sản, gồm có:
+ Kéo co của người Tày, người Giáy.
+ Nghề chàng slaw của người Nùng Dín.
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Xá Phó.
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông.
+ Chữ Nôm của người Dao.
+ Lễ hội Gầu Tào của người Mông.
+ Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì
đen.
b) Giai đoạn 2019 - 2020 gồm 10
di sản:
- Năm 2019, thực hiện 06 di sản, gồm
có:
+ Nghi lễ cấp sắc của người Dao.
+ Lễ Mủ Đẳng Mai (cúng rừng) của người
Thu Lao.
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ
(di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
giai đoạn 2017 - 2020).
+ Nghề làm trống truyền thống dân tộc
Mông (di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của dân tộc
Hà Nhì.
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người
Dao đỏ.
- Năm 2020, thực hiện 04 di sản, gồm
có:
+ Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn bản (di
sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai
đoạn 2017 - 2020).
+ Mo dân tộc Giáy (di sản lập hồ sơ đề
nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 -
2020).
+ Lễ hội Đền Bảo Hà.
+ Lễ hội Đền Thượng.
1.3. Tổ chức Hội thảo đánh giá hiện
trạng và thống nhất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị
các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Dự kiến tổ
chức thực hiện: Năm 2018.
1.4. Lựa chọn 15 di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia tiêu biểu, hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, xây dựng thành sản phẩm phục
vụ phát triển du lịch, cụ thể:
a) Năm 2017: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối
với các 05 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Nghệ thuật Khèn của người Mông tại
xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa) và xã Bản Phố (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Đền Bảo Hà (huyện Bảo Yên).
- Nghi lễ Cấp sắc của người Dao đỏ tại
xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
- Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở
xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả
Van (huyện Sa Pa).
b) Năm 2018: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối
với 06 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Kéo co dân tộc Tày, Giáy tại xã Bảo
Nhai (huyện Bắc Hà) và xã Tả Van (huyện Sa Pa).
- Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả
Phìn (huyện Sa Pa).
- Lễ hội Đền Thượng
(thành phố Lào Cai).
- Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Bản
Hồ (huyện Sa Pa) và xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tỉnh Lào
Cai tại các xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Pha Long (huyện Mường Khương) và xã
Sín Chéng (huyện Si Ma Cai).
- Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì
đen xã Y Tý, xã Trịnh Tường (huyện Bát Xát).
c) Năm 2019: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối
với 02 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Dao đỏ tại các xã Tả Van, Tả Phìn, huyện Sa Pa
(di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
- Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại
xã San Sả Hồ, xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
d) Năm 2020: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối
với 02 di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020:
- Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ
tỉnh Lào Cai.
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Mông huyện Bắc Hà, Si Ma Cai.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về
kỹ năng truyền dạy và nội dung công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật
thể
2.1. Đối tượng: Các nghệ nhân dân
gian, các trưởng thôn, bản, già làng, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc
liên quan đến các di sản phi vật thể quốc gia được công nhận,
cán bộ làm công tác văn hóa - xã hội cấp huyện, cấp xã, đại biểu cộng đồng nơi
có di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.2. Nội dung: Các văn bản của Trung
ương liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; các nội dung,
giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; kỹ
năng truyền dạy cho các nghệ nhân, người am hiểu, người có uy tín...
2.3. Địa điểm tập huấn: Tại thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2.4. Thời gian tập huấn: Năm 2018 mở
02 lớp, 150 học viên/lớp, 03 ngày/lớp. Lớp 1 gồm các huyện: Si Ma Cai, Mường
Khương, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai. Lớp 2 gồm
các huyện: Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà, Sa Pa.
2.5. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Cục Di sản Văn hóa
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông
tin các huyện, thành phố.
3. Tổ chức truyền dạy kỹ năng, kỹ
thuật, cách thức tổ chức nghi lễ, nội dung bảo vệ và phát huy các di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia trong cộng đồng dân tộc, địa
phương có di sản (ưu tiên các di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một cao), kết hợp hướng dẫn bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo hướng “bảo tồn sống” di sản trong cộng đồng nhằm phát huy giá trị các di sản
phục vụ phát triển du lịch
3.1. Nội dung: Mục đích, ý nghĩa của
việc thực hành di sản, các kỹ năng, bí quyết, diễn trình nghi lễ, thực hành
nghi lễ...
3.2. Đối tượng: Cộng đồng dân tộc tại
địa phương có di sản, những người thích tìm hiểu, học hỏi, những người hàng năm
tham gia vào thực hành di sản tại cộng đồng...
3.3. Địa điểm tổ chức: Nhà văn hóa
thôn bản, hội trường UBND xã hoặc địa điểm phù hợp tại cộng đồng.
3.4. Tổ chức thực hiện: Tổ chức truyền
dạy 12 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao và tổ chức
truyền dạy, phát huy 08 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác,
phát triển du lịch, cụ thể:
a) Năm 2017:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 01 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao: Nghề chạm khắc bạc của
người Mông tại các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Phìn (huyện Sa Pa).
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 02 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác di sản, phát triển du lịch gồm:
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ ở xã Tả
Phìn (huyện Sa Pa).
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã
San Sả Hồ (huyện Sa Pa) và xã Pha Long (huyện Mường Khương).
b) Năm 2018:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 04 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao, gồm:
+ Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Hòa
Mạc, Võ Lao, Minh Lương (huyện Văn Bàn), xã Bản Hồ (huyện Sa Pa), xã Nghĩa Đô, Lương Sơn (huyện Bảo Yên), xã Phú Nhuận,
Gia Phú (huyện Bảo Thắng)
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Xá Phó tại xã Nậm Sài (huyện Sa Pa), xã Hợp Thành (thành phố Lào
Cai).
+ Tết Sử giề pà của người Bố Y tại xã
Thanh Bình và thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở
xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 03 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác, phát triển du lịch gồm:
+ Kéo co của người Tày, người Giáy tại
xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Bản Hồ, Tả Van (huyện Sa
Pa), xã Hòa Mạc (huyện Văn Bàn), xã Cốc San (huyện Bát
Xát).
+ Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy tại
xã Tả Van (huyện Sa Pa).
+ Lễ hội Khô già già dân tộc Hà Nhì
đen tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
c) Năm 2019:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 03 di
sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một, gồm:
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của người
Hà Nhì tại các xã: Nậm Pung, Y Tý (huyện Bát Xát).
+ Nghi lễ Mo Tham Tháp người Tày xã
Hòa Mạc, Minh Lương (huyện Văn Bàn) - di sản lập hồ sơ
khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn
2017 - 2020.
+ Mo dân tộc Giáy tại xã Tả Van (huyện Sa Pa), xã Quang Kim, Bản Qua, Mường Hum (huyện Bát Xát) - di sản lập
hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
giai đoạn 2017 - 2020.
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 02 di
sản phục vụ khai thác, phát triển du lịch, cụ thể:
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông tại
xã San Sả Hồ, Sa Pa (huyện Sa Pa), xã Bản Phố (huyện Bắc
Hà), xã Pha Long (huyện Mường Khương).
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ
tại xã Nậm Cang (huyện Sa Pa) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 -
2020.
d) Năm 2020:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 04 di
sản có nguy cơ mai một, gồm:
+ Nghi lễ Cấp sắc của người Dao đỏ
các xã Bản Hồ, huyện Sa Pa (người Dao đỏ); xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (người
Dao Tuyên); xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ); xã
Phin Ngan, huyện Bát Xát (người Dao đỏ).
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người
Dao đỏ tại xã Nậm Pung, Dền Sáng (huyện Bát Xát), xã Xuân Giao (huyện Bảo Thắng).
+ Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín
tại các xã Bản Xen, xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương (huyện Mường
Khương).
+ Nghề làm tranh thờ dân tộc Dao tại
xã Trung Chải (huyện Sa Pa), xã Xuân Quang, xã Bản Phiệt (huyện Bảo Thắng) - di
sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 01 di
sản phục vụ phát triển du lịch: Khắp Nôm dân tộc Tày tại xã Hòa Mạc, thị trấn
Khánh Yên (huyện Văn Bàn) - di sản lập hồ sơ khoa học đề
nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia
giai đoạn 2017 - 2020.
4. Tổ chức phục dựng quay phim, chụp
ảnh bảo tồn, bổ sung tư liệu, hình ảnh đối với các di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia đã được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 (chưa tiến hành quay phim, chụp
ảnh), phục vụ lưu trữ, giới thiệu và quảng bá di sản
4.1. Năm 2018:
- Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh
bảo tồn đối với 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có
nguy cơ mai một, gồm:
+ Chữ Nôm của người Dao tại xã Tả
Phìn, huyện Sa Pa (người Dao đỏ), xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng (người Dao tuyển),
xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ).
+ Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Hòa
Mạc (huyện Văn Bàn).
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục
của người Xá Phó tại xã Nậm Sài (huyện Sa Pa).
+ Quay phim bổ sung thêm tư liệu về di
sản Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại xã Hầu Thào (huyện Sa Pa).
- Tiến hành quay phim, chụp ảnh bổ
sung tư liệu và xây dựng thành các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu di sản phục
vụ phát triển du lịch đối với 03 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, gồm:
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã
Pha Long (huyện Mường Khương), xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa).
+ Kéo co của người Tày, người Giáy tại
xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Tả Van (huyện Sa Pa), xã Khánh
Yên Hạ (huyện Văn Bàn).
+ Lễ hội Khô già già người Hà Nhì đen
tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
4.2. bNăm 2019:
- Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh
bảo tồn đối với 05 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một, gồm:
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở
xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
+ Nghi lễ Cấp sắc của người Dao tại
xã Bản Hồ, huyện Sa Pa (người Dao đỏ); xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (người
Dao tuyển); xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ).
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người
Dao đỏ tại xã Nậm Pung (huyện Bát Xát).
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) dân tộc Hà
Nhì tại xã Trịnh Tường (huyện Bát Xát).
+ Quay phim bổ sung tư liệu về di sản
Tết Sử giề pà của người Bố Y tại thôn Hoáng Thền, thị trấn Mường Khương (huyện
Mường Khương).
- Tiến hành quay phim, chụp ảnh bổ
sung tư liệu và xây dựng thành các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu di sản phục
vụ phát triển du lịch đối với 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia:
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả
Phìn (huyện Sa Pa).
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông tại
xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Bản Phố (huyện Bắc Hà), xã Pha Long (huyện Mường
Khương).
+ Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín
tại xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
+ Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả
Van (huyện Sa Pa).
5. Khai thác, phát huy các di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia thành sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch
5.1. Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch
chi tiết về việc phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia thành sản phẩm văn hóa phục vụ nhu cầu nghiên cứu, trải nghiệm, tham quan, mua
sắm của khách du lịch. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2018.
5.2. Nghiên cứu, khai thác các tư liệu
văn bản, phim, ảnh để tiến hành xây dựng và sản xuất các video, phim tư liệu,
sách, tờ rơi, tập gấp... nhằm lưu giữ, in ấn, cấp phát cho cộng đồng liên quan
đến di sản và giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa phục vụ thu hút, phát triển
du lịch:
- Tiếp tục hoàn thiện bản đồ phân bố
di sản đối với 3/7 loại hình văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh (năm 2016 đã
thực hiện 4/7 loại hình). Dự kiến thực hiện trong năm 2018.
- Xây dựng 7 video quảng bá, giới thiệu
đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia:
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông.
+ Kéo co của người Tày, người Giáy.
+ Lễ hội Khô già già người Hà Nhì đen
tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
+ Lễ hội Đền Bảo Hà, xã Bảo Hà (huyện
Bảo Yên).
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông.
+ Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn Bàn
(di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ
(di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
- Biên tập và xuất bản tờ rơi, tập gấp
giới thiệu về các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên
địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ nghiên cứu phát huy các di sản
thành sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu nghiên cứu, trải nghiệm, tham quan, mua
sắm của khách du lịch, gồm có: Nghi lễ Then của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà); Nghề chạm khắc bạc của người Mông ở xã San Sả Hồ (huyện Sa
Pa)... Xây dựng các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm từ việc phát huy các di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia như: Các sản phẩm từ thổ cẩm,
đồ trang sức bạc...
- Tổ chức biên soạn, xuất bản cuốn
sách “Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Lào Cai”.
5.3. Xây dựng các dự án kêu gọi doanh
nghiệp, các công ty du lịch, lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Lào
Cai hỗ trợ đầu tư và bảo tồn các giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được
công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
6. Tổ chức công bố kết quả Dự án “Bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017 - 2020”
6.1. Nội dung: Giới thiệu toàn bộ các
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai; danh mục các dự
án kêu gọi doanh nghiệp, công ty du lịch, đơn vị lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ hỗ
trợ đầu tư và bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia...
6.2. Thành phần: Mời các nghệ nhân
dân gian, các nhà nghiên cứu khoa học, các báo chuyên ngành, các địa phương có
di sản và các cơ quan báo chí trung ương, địa phương, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan (số lượng dự kiến: 100
người).
6.3. Thời gian thực hiện: Năm 2020.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện Dự án giai
đoạn 2017 - 2020: 4.889.568.000 đồng (Bốn tỷ, tám trăm tám mươi chín triệu, năm trăm
sáu mươi tám ngàn đồng). Cụ thể:
- Năm 2017: 455.640.000 đồng.
- Năm 2018: 2.075.606.000 đồng.
- Năm 2019: 1.574.584.000 đồng.
- Năm 2020: 783.738.000 đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách địa
phương.
(Biểu nhu cầu kinh phí thực hiện Dự án kèm theo)
Phần II:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo
và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp, các đoàn thể,
nhân dân, các tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia; tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương -
nơi có di sản văn hóa nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia hiệu quả, chất lượng.
- Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với các nghệ nhân nắm giữ và truyền dạy vốn
di sản văn hóa trong cộng đồng tại các địa phương.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế
giám sát thực hiện.
2. Giải pháp về tuyên truyền và quảng
bá
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người
dân về công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa công tác thông tin,
tuyên truyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan tuyên truyền, các loại
hình tuyên truyền. Các cơ quan báo chí tỉnh, cơ quan báo chí trung ương thường
trú trên địa bàn tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các địa phương,
các sở, ban, ngành, đoàn thể có bản tin, trang thông tin điện tử chủ động tham
gia vào việc tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và
triển khai thực hiện Dự án.
- Khuyến khích xây dựng các mô hình bảo
tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; thành lập các
câu lạc bộ sinh hoạt và trình diễn các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại
cộng đồng và các khu, điểm du lịch; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, hội thi, hội diễn, sáng tác liên quan đến các di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia.
- Lồng ghép nội dung bảo vệ và phát
huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào các môn học, hoạt động
giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc
ngoại khóa). Xây dựng kế hoạch và tổ chức giảng dạy các
môn học có chủ đề liên quan đến các di sản văn hóa địa phương; hướng dẫn học
sinh tự tìm hiểu về các di sản văn hóa thông qua tư liệu, hiện vật. Tổ chức các
hoạt động bảo vệ, giáo dục ngay tại địa điểm có di sản; tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban
hành Quy định quản lý và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn
hóa; đặc biệt là cán bộ ở cơ sở, thôn, bản, phục vụ công
tác quản lý, phát huy di sản tại cộng đồng, địa phương.
- Củng cố và phát triển các chi
hội Văn nghệ dân gian, chi hội Văn học Nghệ thuật dân tộc thiểu số,
chi hội Nhiếp ảnh, các ban quản lý di tích ở địa phương... nhằm tập hợp lực lượng,
đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến di sản văn hóa các dân tộc trên
địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về đầu tư nguồn lực
Cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ Dự án như: Công tác rà soát,
đánh giá, phục dựng, truyền dạy, quảng bá... đối với các di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ xây dựng các sản phẩm nhằm quảng bá, giới
thiệu về giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia nhằm thu hút các dự án
đầu tư, phục vụ phát triển du lịch địa phương.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì thực hiện Dự án; phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
của Dự án giai đoạn và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp chung
vào dự toán kinh phí chi thường xuyên hằng năm gửi sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá tình
hình triển khai Dự án báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí ngân sách để triển
khai thực hiện Dự án giai đoạn và hằng năm; đảm bảo theo mục tiêu và tiến độ Dự
án đã được duyệt.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai việc lồng ghép nội
dung bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào các
môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học có chủ đề liên quan đến các di sản văn
hóa địa phương, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu về các di sản văn hóa thông qua
tư liệu, hiện vật. Tổ chức các hoạt động bảo vệ, giáo dục ngay tại địa điểm có
di sản; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả của
việc triển khai thực hiện Dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản phi vật thể
quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020. Qua đó tạo sự quan
tâm, ủng hộ rộng rãi của cộng đồng đối với công tác bảo vệ và phát huy giá trị
các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc tỉnh Lào Cai.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các Đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham
gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND
các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn phù hợp
với yêu cầu thực tiễn của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án.
- Chủ động phối hợp với cơ quan chủ
trì Dự án (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) triển khai các nhiệm vụ liên quan
theo kế hoạch năm và giai đoạn trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện Dự án, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.