ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2017/QĐ-UBND
|
Hóc Môn, ngày 03 tháng 05 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÓC MÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội
vụ huyện tại Tờ trình số 699/TTr-NV ngày 20 tháng 4 năm 2017 và ý kiến thẩm định
của Phòng Tư pháp huyện tại Công văn số 95/TP ngày
14 tháng 4 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Hóc Môn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 5 năm 2017 và bãi bỏ Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2009
của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các CQCM, ĐVSN;
- UBND xã - thị trấn;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TT. Huyện ủy, TT. Hội đồng
nhân dân huyện;
- TT. UBND huyện: CT, các PCT;
- Lưu: VT, PNV.K.45
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hồng Ngọc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN HÓC MÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Nội vụ huyện Hóc Môn là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn.
Phòng Nội vụ huyện chấp hành sự lãnh
đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng:
Phòng Nội vụ huyện có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
huyện; cán bộ, công chức xã - thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở xã - thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Nội vụ huyện có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ huyện theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
đ) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành;
f) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số
lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện để Ủy ban nhân dân huyện trình Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
giao biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện đôn đốc,
theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố thẩm định;
giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức của huyện để trình Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện theo quy định,
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ;
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn theo quy định;
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
f) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công
tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
g) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của huyện theo quy định
của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
- thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp
trên địa bàn và thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định;
i) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo về hoạt động của khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân trên địa bàn huyện
theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp trưởng, cấp phó của
khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân theo quy định;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trong việc xây dựng,
thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức
huyện; cán bộ, công chức xã - thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở xã - thị trấn:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh
giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ,
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức huyện, cán bộ, công chức xã - thị trấn theo quy định của
pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của
Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
việc tuyển dụng, quản lý công chức xã - thị trấn; thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức xã - thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở xã - thị trấn theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân huyện các biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương
theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải
cách hành chính bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính;
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện
quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, triển khai tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ
của Nhà nước và của Thành phố đối với các cơ quan, tổ chức ở huyện và xã - thị
trấn theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lựa chọn và thu thập tài
liệu nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố của các cơ quan, tổ chức cấp
huyện để giao nộp tài liệu, vào Trung tâm Lưu trữ lịch sử Thành phố.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn huyện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh
niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết
những vấn đề liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên theo quy định và
theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác
thanh niên theo quy định.
14. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở huyện và Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết
các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các
vi phạm về công tác nội vụ trên địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình
hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan Phòng Nội vụ huyện theo quy định
của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ huyện theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã - thị trấn về công
tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Nội vụ huyện có Trưởng phòng,
không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của
Phòng Nội vụ huyện.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Nội
vụ huyện.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
biệt phái, luân chuyển, chuyển đổi công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Nội vụ
huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức
của huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Nội vụ huyện phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng Nội vụ huyện và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Phó Trưởng phòng khi giải quyết
công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của
Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo cho
Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Nội vụ
huyện họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế
hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng Nội
vụ huyện, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác
hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu giải quyết công việc,
Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong tháng
chỉ tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng Nội vụ huyện chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Nội vụ
huyện.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ:
Phòng Nội vụ huyện chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực
hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội
vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ huyện chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực và phải
thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về những
mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng Nội vụ huyện
và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ huyện phối hợp với Ban Tổ
chức Huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện
Huyện ủy quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân huyện (đề bạt, bổ
nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức,
viên chức) đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm được
chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có
kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế
- xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ huyện chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ huyện tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã - thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc
chức năng của Phòng Nội vụ huyện, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải
quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã - thị
trấn:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện
để Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức xã -
thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Nội vụ
huyện quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Nội vụ huyện có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Nội vụ huyện phù hợp với
đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy
ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Nội vụ huyện
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện sau
khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.