ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 779/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 10 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND
ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 137/TTr-STC ngày 08/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Giao Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn thực hiện
Quyết định này theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng Sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu QH;
- Các Huyện ủy, thành ủy;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, NC1,3, TH1,2,4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 779/QĐ-UBND
ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2016 - 2020 là đẩy mạnh THTK,
CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; tập trung xây dựng các giải
pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân,
đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.
2. Yêu cầu:
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai
đoạn 2016 - 2020 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đã đề ra theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND
ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, về Kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh Lào Cai.
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của các sở, ban, ngành, các địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn với các cơ quan đơn vị, các địa phương.
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, thực
hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, phối hợp đồng bộ, hiệu
quả với chính sách tiền tệ để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô theo chỉ đạo của
Chính phủ. Chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của nhà nước, tài nguyên,
thiên nhiên, lao động góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm từ 10% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng khoảng 5,4%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 11,1%/năm; dịch vụ
tăng khoảng 11,5%/năm, phấn đấu đến năm 2020 GRDP bình
quân/người/năm đạt 72 triệu đồng.
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Hạn chế
tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2020 đạt 9 nghìn tỷ đồng. Chỉ ban
hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thực sự cần thiết và có nguồn
thu bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng
phương án tiết kiệm; không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản
có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định; đảm bảo
thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được giao; kiểm soát bội chi ngân sách
nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách phù hợp đáp ứng mục tiêu duy trì đà
phục hồi tăng trưởng, quốc phòng, an ninh và
an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên,
chi đầu tư và chi trả nợ. Các Sở, ban ngành, địa phương thường xuyên rà soát tổng
thể các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
bãi bỏ các chính sách chưa thực sự cấp thiết.
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần vốn vay do Chính phủ bảo
lãnh, vay của chính quyền địa phương và vay của doanh nghiệp nhà nước; nâng cao
điều kiện cấp bảo lãnh của Chính phủ, chọn lọc các dự án thực sự cần thiết và
cân đối được nguồn trả nợ. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ
công, đảm bảo nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia.
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung, áp dụng đối
với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng
phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển. Tập trung huy động các nguồn vốn có cơ
cấu lãi suất hiệu quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn
cho đầu tư phát triển, trọng tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
và hiện đại, trong đó, tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị;
f) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động,
tạo việc làm tăng thêm cả giai đoạn cho 60 nghìn lao động, tỷ lệ lao động qua
đào tạo 65%, trong đó qua đào tạo nghề 55%, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp giảm còn 63%. Phấn đấu tinh giảm biên chế hành chính ở mức tối đa
trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước; giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3-4%.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đến năm 2020
đạt tỷ lệ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 100% dân
cư thành thị, 95% dân cư nông thôn, 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung; 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, 75% các xã tại các
huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt; tỷ lệ che phủ rừng là
56%, trồng mới 29 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh 5 nghìn
ha.
h) Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu
quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho
khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng.
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP các văn bản hướng dẫn luật, Chương trình tổng
thể của UBND tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP.
j) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ THỰC
HIỆN TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp
tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm
tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Trong
đó:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể lương và các khoản
có tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị
đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ
trình của Chính phủ. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết,
thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số
lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; giảm tần suất tổ chức
lễ hội; ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước; đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày
hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục,
tập quán của từng địa phương; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh
phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi phí tiếp khách,
khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng
phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không
bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu
quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư
ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trong điểm, đầu tư đến
đâu đạt chuẩn đến đó, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên
cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Giao tự chủ cho các cơ sở
giáo dục đào tạo và các trường dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi mô hình trường
công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu tư phát
triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển đổi
phương thức phí trong khám, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường
kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của
các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải
cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp
với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của
nhân dân; minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước
và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và
tăng cường quản lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Thực hiện mua sắm tập trung
đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp
và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ
sở tính đến đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường,
trình độ quản lý ... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, kịp thời
ban hành các văn bản quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong từng lĩnh vực cụ thể. Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch
vụ công làm cơ sở cho việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội;
c) Ban hành kịp thời các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn triển khai Luật ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản hướng dẫn luật, đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu
THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới
phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, đảm bảo
tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ
việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình nhóm A; công trình có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016-2020, các cấp
các ngành, các địa phương cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật đầu tư công;
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để đảm bảo đầu tư tập trung, khắc phục
cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ
vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công
và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và quy định của cấp có thẩm
quyền về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn vốn ngân sách giai đoạn 2016-2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu tư công,
không để phát sinh nợ mới;
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ
trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về phê duyệt Đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát, cắt giảm 100% các dự án không nằm trong
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng
mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư
thấp.
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đủ các
thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung
phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư;
g) Tạm ứng thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất là đối
với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư
công, đấu thầu gây lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát các dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các
khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định và hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực
hiện;
k) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
a) Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
- Trong giai đoạn 2016-2020, chỉ thực
hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã phê
duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Sử dụng vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia thực hiện lồng ghép các nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý đảm bảo
chi hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 tại Quyết
định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ và chất
lượng.
b) Trong quản lý các chương trình mục
tiêu
Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết
1023/NQ-UBNTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bố vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ
sở làm việc, nhà ở công vụ, tài sản công
a) Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản nhà nước, đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có
đầy đủ thông tin về tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà ở
công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
c) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định
của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức
thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua mới xe
ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô
hiện có tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư
sau khi sắp xếp, điều chỉnh (nếu có) thực hiện bán theo quy định để nộp ngân
sách nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu
ngân sách nhà nước để mua xe ô tô; khẩn trương xây dựng phương án và lộ trình
thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh theo quy định;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự thủ tục mua sắm tài sản
nhà nước phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu; đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với
những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Việc khai thác mới tài
nguyên, khoáng sản phải được thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng để đạt tỷ lệ che phủ rừng
56%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước
thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả
trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát
triển bền vững tài nguyên nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí hoạt động;
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách
nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ
các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước;
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện giảm chi phí quản lý từ 5% trở
lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính, đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu
quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và
thông lệ quốc tế;
c) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt
cho giai đoạn 2016-2020.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và
thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phấn đấu 100%
cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp
lý; nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách
nhiệm của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói riêng để
bảo đảm sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến
phát sinh, cũng như xây dựng các định hướng chính sách có tính chất đón đầu phù hợp với tình hình trong và ngoài nước, góp
phần cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia;
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giảm biên chế; phấn đấu tỷ lệ tinh giảm biên chế giai đoạn
2015-2020 tối thiểu là 10% biên chế của từng cơ quan, đơn vị; ngoài ra thực hiện
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được
phân công và theo vị trí việc làm, từ đó xác định tinh giảm thêm ít nhất 10% so
với biên chế của mỗi cơ quan, đơn vị. Số biên chế tinh giảm
để tuyển dụng mới, bổ sung cho các bộ phận, đầu mối mới
thành lập theo yêu cầu của Trung ương, nhiệm vụ chính trị mới của tỉnh. Chỉ tuyển
dụng mới khi thực hiện xong tinh giảm biên chế và được phê duyệt đề án việc
làm, biên chế tuyển dụng theo đúng với đề án. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi sang đơn vị đảm bảo
chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư cũng như đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, chi đầu tư được vận dụng cơ
chế tài chính như doanh nghiệp. Xác định những đơn vị có đủ
điều kiện để chuyển đổi sang công ty cổ phần. Chuyển đổi một phần biên chế do
ngân sách nhà nước cấp sang biên chế của đơn vị tự chủ có nguồn thu từ các hoạt
động xã hội hóa, cung cấp dịch vụ công và các hoạt động đầu
tư. Giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, nâng cao hơn nữa tính tự chủ
trong tổ chức bộ máy, tài chính, biên chế từ đó giúp cho các đơn vị tự chủ hơn
trong hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ.
c) Giữ vững ổn định biên chế của các
tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện
khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời
gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. Nghiên cứu các cơ chế,
chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt trong các hệ thống cơ
quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước; cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công,
phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80%, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thủ tục hành
chính đạt mức trên 80%.
e) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công
chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa
thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định
của các bộ, ngành để bảo đảm giảm chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính, tiết kiệm kinh phí.
g) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính hướng tới mục tiêu đến năm 2020 giảm thời gian nộp thuế còn tối đa là 110
giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc là 45 giờ/năm; rút ngắn thời gian
xin cấp phép xây dựng xuống tối đa không quá 70 ngày; rút
ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng tài sản xuống còn dưới 10 ngày; giảm thời gian thông quan hàng hóa qua
biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và dưới
41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày và thời gian giải quyết
phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo THTK,
CLP từ chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2016-2020; triển
khai có hiệu quả Đề án số 18 của Tỉnh ủy Lào Cai về đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; trong
giai đoạn 2016-2020 xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ
công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng năm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTL, CLP.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị,
tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí; kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công
vụ; đề cao trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP, trong đó cần tập
trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế.
Cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản
thuế trực thu trong tổng thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ
cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường
xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển. Tăng cường giám sát và công
khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí. Xây dựng các tiêu chí, giám sát, đánh giá việc
quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước năm 2015;
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng
cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương,
bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh
việc các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các
công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ban, ngành,
các địa phương, đơn vị có dự án chậm hoàn thành công tác quyết toán theo quy định
của pháp luật.
d) Dần hoàn thiện hệ thống pháp luật
về tài sản công để bảo đảm quản lý, sử dụng, khai thác và
phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục vụ cho phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù
hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
đ) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ
trong quản lý tài chính với các đơn vị sự nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá
trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại.
Ban hành quy định quản lý, khai thác có hiệu quả quỹ đất hai bên đường khi đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật đất
đai và pháp luật khác có liên quan.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát ngân sách nhà
nước.
h) Đẩy mạnh tái
cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước. Xử lý hành chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà
nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu,
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao
trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
i) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy
định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ
quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát
đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng
đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân
trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành,
địa phương.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ quan đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối
với hành vi gây thất thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước gắn với đổi mới phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao
chất lượng, hiệu quả của cổng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên
Internet, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn
thời gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều
kiện phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các biện pháp cụ
thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;
tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử
lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
c) Tăng cường phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương
trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị trực thuộc xây dựng tổng thể Chương trình,
THTK, CLLP giai đoạn 2016-2020 của cơ quan, địa phương, đơn vị mình. Trong
Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị, mỗi cấp, ngành phải cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí;
3. Giám đốc Công ty TNHH một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ của tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của doanh nghiệp, bảo đảm
phù hợp với Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ, trong đó,
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn tài sản của nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ
trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong giai đoạn 2016-2020.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ của tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của
UBND tỉnh về THTK, CLP; kết quả cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ của tỉnh được tổng hợp trong báo cáo THTK, CLP hằng năm. Thời gian các
đơn vị gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 15/02 hằng năm để tổng hợp, báo
cáo: UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo
quy định.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP đối với các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có nội dung thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của tỉnh Lào Cai và việc xây
dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương, đơn vị trực
thuộc./.