ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 929/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 20 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31
tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp, quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 250/TTr-STP ngày 04/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai tổ chức thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác Phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- LĐVP, P.NCPC;
- Lưu: VT, ntttrang.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 929/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang trong hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi thi hành pháp luật; không trùng lắp,
chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà
nước đã được pháp luật quy định.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức và những
quy định của pháp luật có liên quan; phát huy tính chủ động và trách nhiệm để đảm
bảo công tác theo dõi thi hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện,
khách quan, công khai, hiệu quả.
Điều 3. Nội
dung và hình thức phối hợp
1. Nội dung phối hợp trong công tác
theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện thông qua các hoạt động sau:
a) Xây dựng kế hoạch theo dõi thi
hành pháp luật.
b) Theo dõi thi hành pháp luật đối với
từng văn bản quy phạm pháp luật.
c) Theo dõi thi hành pháp luật đối với
vụ việc thực thi pháp luật cụ thể.
d) Kiểm tra thi hành pháp luật.
đ) Điều tra, khảo sát thi hành pháp
luật.
e) Thu thập, tiếp nhận và xử lý thông
tin về thi hành pháp luật.
g) Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật.
2. Hình thức phối hợp
a) Phối hợp thường xuyên thông qua việc
trao đổi thông tin bằng văn bản, diễn đàn tại cổng thông tin điện tử Sở Tư
pháp; báo cáo theo dõi thi hành pháp luật; thu thập, tiếp nhận và xử lý thông
tin về thi hành pháp luật.
b) Tổ chức các cuộc họp; hội thảo; tọa
đàm; hội nghị, sơ kết, tổng kết thi hành pháp luật.
c) Tổ chức thành lập đoàn kiểm tra,
điều tra, khảo sát thi hành pháp luật.
Chương II
THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP
Điều 4. Xây dựng
kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tư pháp dự thảo Kế hoạch theo
dõi thi hành pháp luật, tổ chức lấy ý kiến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ
Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
theo dõi thi hành pháp luật để tổ chức triển khai, thực hiện tại cơ quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Kế
hoạch theo dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình kinh tế,
xã hội tại địa phương ban hành kế hoạch theo dõi thi hành
pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi thi hành pháp luật để
tổ chức triển khai, thực hiện tại địa phương.
4. Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 5. Theo dõi
thi hành pháp luật đối với từng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh theo
dõi thi hành đối với từng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý về
ngành hoặc có liên quan đến ngành, lĩnh vực do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành trên cơ sở xem xét, đánh giá tính kịp thời, đầy đủ, tính thống
nhất, đồng bộ, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật; tình hình bảo đảm
các điều kiện cho thi hành pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi
thi hành đối với từng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành (gồm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên cơ sở xem xét, đánh giá tính kịp thời, đầy
đủ, tính thống nhất, đồng bộ, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật; tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
Điều 6. Theo dõi
thi hành pháp luật đối với vụ việc thực thi pháp luật cụ thể
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo dõi thi hành pháp luật đối với một vụ việc thực thi
pháp luật cụ thể trong trường hợp vụ việc phức tạp, có dấu hiệu xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và được phản ánh
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua công tác xem xét, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2. Theo dõi thi hành pháp luật đối với
một vụ việc thực thi pháp luật cụ thể bao gồm xem xét, đánh giá các nội dung
sau: Việc hướng dẫn, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm
quyền; việc tuân thủ pháp luật của đối tượng hướng dẫn, áp dụng pháp luật; việc
xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 7. Kiểm tra
thi hành pháp luật
1. Kiểm tra thi hành pháp luật được
thực hiện trên cơ sở kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm hoặc khi có
những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra
thi hành pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trong phạm vi địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra về thi hành pháp luật
theo Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân cùng cấp
hoặc trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan,
đơn vị có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
3. Cơ quan, tổ chức là đối tượng được
kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra. Đoàn kiểm tra
hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề
thuộc nội dung kiểm tra.
4. Trong quá trình kiểm tra, khi phát
hiện những thông tin cần xử lý, đoàn kiểm tra và người có thẩm quyền kiểm tra
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết
để xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị xử lý kết quả
kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị thông báo về
kết quả xử lý kiến nghị của đoàn kiểm tra cho người ra quyết định kiểm tra. Trường
hợp không nhất trí với kết quả xử lý hoặc không nhận được kết quả xử lý, người
ra quyết định kiểm tra gửi kiến nghị xử lý đến cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi
kết thúc việc kiểm tra, đoàn kiểm tra báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết
quả kiểm tra.
Điều 8. Điều tra,
khảo sát thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát thi hành pháp
luật được thực hiện trên cơ sở kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật, khi có những
khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó xác định mục đích, đối tượng, nội dung, địa
bàn, thời gian, cách thức thực hiện điều tra, khảo sát.
2. Đối tượng chủ yếu được điều tra,
khảo sát
a) Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực
được lựa chọn điều tra, khảo sát.
b) Tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản pháp luật được lựa chọn điều tra, khảo sát.
c) Các chuyên gia, nhà khoa học có am
hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.
3. Nội dung điều tra, khảo sát thi
hành pháp luật: Tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật; tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật;
tình hình tuân thủ pháp luật.
4. Hình thức điều tra, khảo sát: Thực
hiện thông qua phiếu khảo sát, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức
phù hợp khác. Các hình thức điều tra, khảo sát có thể được thực hiện độc lập hoặc
thực hiện kết hợp, lồng ghép với các hoạt động khác.
5. Trên cơ sở kết quả xử lý phiếu khảo
sát, kết quả tọa đàm và phỏng vấn trực tiếp, cơ quan, tổ chức chủ trì điều tra,
khảo sát tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo điều tra, khảo sát. Báo cáo điều
tra, khảo sát phải có nhận định, đánh giá khách quan về thi hành pháp luật
trong lĩnh vực và địa bàn tiến hành điều tra, khảo sát; kiến nghị các biện pháp
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Cơ quan, tổ chức chủ trì điều tra, khảo
sát có thể tổ chức tọa đàm, hội thảo để chia sẻ và lấy ý kiến góp ý đối với dự
thảo báo cáo kết quả điều tra, khảo sát.
6. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo
sát, cơ quan, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra,
khảo sát.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra, khảo sát theo dõi thi hành pháp luật
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động
điều tra, khảo sát, tạo điều kiện thuận lợi, mang lại hiệu quả khi thực hiện điều
tra, khảo sát.
Điều 9. Thu thập,
tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ
chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình tổng hợp thông tin về thi hành
pháp luật từ báo cáo của cơ quan mình và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
tiếp nhận thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông
tin do tổ chức, cá nhân cung cấp từ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo để đánh giá việc thi hành pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình tổng hợp thông tin về thi hành
pháp luật từ báo cáo của cơ quan mình, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác; tiếp nhận thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp từ công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo để đánh giá việc thi hành pháp luật.
3. Thông tin được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp phải
được kiểm tra, đối chiếu trước khi sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật.
Điều 10. Báo cáo
theo dõi thi hành pháp luật
1. Báo cáo công tác theo dõi thi hành
pháp luật định kỳ hàng năm.
2. Báo cáo theo dõi thi hành pháp luật
theo lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo chuyên đề; báo cáo
khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần
thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn
những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội.
3. Báo cáo về kết quả xử lý các kiến
nghị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thực hiện báo cáo theo dõi thi
hành pháp luật
a) Hàng năm các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng báo cáo theo dõi thi hành pháp luật thuộc
ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị có trách nhiệm phối hợp trong việc báo cáo theo dõi thi
hành pháp luật, kịp thời cung cấp số liệu cho phòng, ban, đơn vị được giao nhiệm
vụ tổng hợp báo cáo.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp trong việc
báo cáo theo dõi thi hành pháp luật, cung cấp số liệu cho Phòng Tư pháp, để
Phòng Tư pháp tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi thi hành pháp luật;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp
luật.
2. Hàng năm, căn cứ nghị quyết của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chỉ đạo của Bộ
Tư pháp và tình hình thực tế của địa phương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
3. Thu thập, tiếp nhận thông tin về
thi hành pháp luật từ văn bản, từ công tác tiếp công dân hoặc được đăng tải
trên trang (cổng) thông tin điện tử của các cơ quan, các phương tiện thông tin
đại chúng và thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh
xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định
chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá tính thống nhất, đồng bộ,
tính khả thi của văn bản quy định chi tiết; đánh giá tình hình bảo đảm các điều
kiện cho thi hành pháp luật; đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật.
Lập danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung
không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó
khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập đoàn kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương có khó khăn,
vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
trong hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát theo dõi thi hành pháp luật; giới
thiệu báo cáo viên pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức; tổ chức tập huấn
nghiệp vụ theo dõi thi hành pháp luật.
7. Tổng hợp, xây dựng báo cáo thi
hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch theo
dõi thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành xây dựng và
ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan; thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế
này.
2. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời,
đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của
việc rà soát, lập dự kiến danh mục, việc ban hành kế hoạch xây dựng văn bản quy
định chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
b) Đánh giá tính đầy đủ nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh so với nội dung được
giao quy định chi tiết tại văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương; đánh giá
tiến độ của việc ban hành nghị quyết, quyết định trên cơ sở so sánh với thời điểm
dự kiến cần phải ban hành theo kế hoạch.
c) Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo
chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Rà soát, đánh giá tính thống nhất,
đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách theo quy định, kịp
thời phát hiện các nghị quyết, quyết định có nội dung không bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ, khả thi; không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đồng thời, đánh giá nguyên nhân; kiến nghị hình thức xử lý, gửi
Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm
các điều kiện cho thi hành pháp luật
a) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời,
phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập
huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, công dân; kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi Sở Tư pháp để theo dõi,
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xác định nhu cầu về tổ chức, bộ
máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công
tác thi hành pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp
của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo đảm về
tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, xử lý, đồng thời
gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung.
c) Xác định nhu cầu về kinh phí,
trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật,
đối chiếu với thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của việc bảo đảm,
kiến nghị việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung.
5. Xem xét, đánh giá về tình hình
tuân thủ pháp luật
a) Phát hiện, lập danh mục các quy định
cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có
thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống
nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền
ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính
xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể.
Đánh giá nguyên nhân, hạn chế về xây
dựng, thực thi văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật,
ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân
khác. Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp
luật.
b) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã
có hiệu lực; xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm tính chính xác, thống nhất trong hướng
dẫn và áp dụng pháp luật; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật; thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt
động kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật; cử đại diện
tham gia hoạt động kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong hoạt động điều tra, khảo sát thi hành pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong hoạt động theo dõi thi hành pháp luật liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực.
9. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông
tin về thi hành pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật thuộc
phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời,
đầy đủ của việc ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của nghị quyết,
quyết định; đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật; xem xét, đánh giá tình
hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
Đánh giá nguyên nhân, hạn chế về tình
hình xây dựng, thực thi pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên
nhân khác. Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện hệ thống
pháp luật.
3. Căn cứ kết quả thu thập, tiếp nhận
thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát thi hành pháp luật, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi
thi hành pháp luật theo quy định.
4. Phối hợp với đoàn kiểm tra trong
hoạt động kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để đoàn
kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ tại địa phương.
5. Căn cứ Quy chế này Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nội dung phối hợp;
ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật để thực
hiện tại địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm phối hợp tham gia của các cơ quan, tổ chức trong công tác theo dõi thi
hành pháp luật
1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
a) Thông qua hoạt động công tố, kiểm
soát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời cung cấp thông tin
về thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi Sở Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi phát hiện những vướng mắc, bất
cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp
nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra trong đời sống xã hội, cần
cung cấp các thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc
trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định.
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông
tin bằng văn bản về thi hành pháp luật, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân
thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về thi hành pháp luật.
b) Khi phát hiện những vướng mắc, bất
cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp
nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra trong đời sống xã hội, cần
kịp thời có văn bản kiến nghị và cung cấp các thông tin đến các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền hoặc trình người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Tổng hợp, cung cấp ý kiến, kiến nghị
của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến thi hành pháp luật.
4. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác
a) Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các đoàn viên, hội viên về tính kịp thời, đầy đủ
trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống
nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm
pháp luật và các vấn đề pháp luật có liên quan khác đến các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền bằng văn bản hoặc qua cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động
theo dõi thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về thi hành pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được tổng hợp vào dự
toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc lập dự toán, phân
bổ kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế
này. Đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp và tổng hợp vào báo cáo theo
dõi thi hành pháp luật; đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác phối hợp.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và báo cáo đánh
giá việc thực hiện Quy chế; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng
kết Quy chế này./.