ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4788/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
25/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-HĐND
ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-UBND
ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3322/QĐ-UBND
ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành
chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 125/TTr-SNV ngày 17/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh năm
2022.
Điều 2. Giao
Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tổng hợp và báo cáo
kết quả việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực
hiện);
- VPCP, Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các TC CT-XH tỉnh;
- V0, V1-3, TH4;
- Lưu VT, TH1.
3b_QĐcchc
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4788/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021- 2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25/11/2021 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày
09/12/2021 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề
án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030; Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030; Căn cứ
tình hình thực tế của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách
hành chính của tỉnh năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương
trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030; giữ vững vị
trí nhóm đầu cả nước về chỉ số PAR Index, PAPI, SIPAS. Trong đó, năm 2022 tập
trung triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể
chế đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Tiếp tục rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút
các nhà đầu tư, doanh nghiệp ở trong và ngoài nước đầu tư vào Quảng Ninh
Ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo bước đột phá hiện đại hóa nền hành chính,
ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; thúc đẩy toàn
diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng, hướng tới các cơ quan
nhà nước “không giấy tờ”; cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích số, mang lại giá
trị gia tăng và tạo sự thuận tiện nhất cho mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi,
thân thiện, dễ dàng sử dụng; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
người dân, tổ chức.
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục
hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết
thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực
hiện dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Gắn kết công tác cải cách hành chính
của các Sở, ban, ngành, địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ
quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc
triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải
cách hành chính để cải cách hành chính là động lực, mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong năm 2022.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2022
1. Cải cách thể chế
(1) Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm
định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ
sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, đảm bảo các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành đồng bộ, thống nhất, hợp lý và có
tính khả thi cao, góp phần nâng cao tiêu chí thành phần về tác động của cải
cách hành chính đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành.
(2) Triển khai thực hiện tốt các hoạt
động theo dõi thi hành pháp luật và kịp thời xử lý và kịp thời kiến nghị xử lý
kết quả theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
(3) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng kiểm tra xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc
biệt tập trung vào việc rà soát các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
(4) Thực hiện hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và số hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
(5) Thường xuyên rà soát, xây dựng,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn
lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp hàng đầu ở trong và ngoài nước đầu tư
vào Quảng Ninh; chính sách thu hút doanh nhân giỏi, nhân lực chất lượng cao đến
đầu tư kinh doanh và sinh sống tại tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2. Cải cách thủ tục hành chính
(1) Hoàn thành việc đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
(2) Số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính (TTHC) đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 80%,
70%, 60% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử.
(3) 100% TTHC cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã có đủ điều kiện, được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4. Trong đó, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh được cung
cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4
đáp ứng nhu cầu, yêu cầu sử dụng khai thác của các cơ quan, đơn vị của tỉnh và
của người dân và doanh nghiệp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao
gồm cả thiết bị di động.
(4) Tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu
70%; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về việc giải quyết TTHC đạt
tối thiểu 95%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết TTHC liên quan đến đầu
tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90%.
(5) Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm
Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã
xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần đến giao dịch. Phấn đấu đạt trên 50%
số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần.
(6) 100% hồ sơ giải quyết TTHC được
luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ
quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã
giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
(7) Tối thiểu 40% người dân, doanh
nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài
liệu để thực hiện TTHC do đã thực hiện TTHC thành công trước đó.
(8) Nâng cao chất lượng giải quyết
TTHC gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ đầu mối được phân công theo dõi, tham
mưu đề xuất các mô hình, giải pháp cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn và thuộc các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
(9) Thực hiện nghiêm việc xử lý trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xảy ra việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực
tiếp của mình có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
(10) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
(1) Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát,
kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo quy định của Trung ương và của Tỉnh; tổng kết
đánh giá, các mô hình thí điểm. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng Ninh theo
hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn
2021-2025”.
(2) Rà soát, phân bổ biên chế, số
lượng người làm việc đảm bảo số lượng tối thiểu; số lượng cấp phó phòng, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo đúng quy định của Trung ương;
triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận Thanh tra của Bộ Nội vụ về quản lý
biên chế, công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, số lượng người làm
việc, công tác bổ nhiệm lãnh đạo, quản lý...
(3) Thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện sắp xếp, sáp
nhập thôn, bản, khu phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của
thôn, bản, khu phố.
(4) Đổi mới cơ chế hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó chú trọng khối y tế, giáo dục-đào tạo và
lao động-xã hội); nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập
đã tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư; phấn đấu mức độ hài lòng của người
dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 99%.
(5) Đề cao trách nhiệm cá nhân của
người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan chủ trì và chịu trách
nhiệm, xác định rõ trách nhiệm tập thể gắn với đôn đốc kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp, chính quyền địa
phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực trên địa bàn quản lý, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện,
khả năng của chính quyền địa phương.
(6) Tiếp tục thí điểm chuyển giao một
số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo quy định.
4. Cải cách chế độ công vụ
(1) Tiếp tục thực hiện tốt các quy
định về Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều về Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; quy định về tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển
dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức; triển khai
thực hiện việc kiểm định chất lượng đầu vào của công chức theo quy định của
trung ương.
(2) Thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng
lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
(3) Tiếp tục triển khai có hiệu quả
việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở,
cấp phòng và tương đương. Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh công
chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính.
(3) Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng toàn diện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước... phù hợp với yêu
cầu chuẩn hóa đội ngũ theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
(4) Tiếp tục triển khai các quy định
về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao đạo đức công vụ thông qua
tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ;
đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
5. Cải cách tài chính công
(1) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân
bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước. Thực hiện triệt để phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách địa
phương cấp huyện, cấp xã trên cơ sở quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành
để cấp cơ sở chủ động nguồn kinh phí ngân sách, linh hoạt điều hành nhiệm vụ
chính trị tại địa phương.
(2) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ
chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ
động cho đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương.
(3) Thực hiện có hiệu quả cơ chế đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu
ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng
trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch
vụ sự nghiệp công.
(4) Nâng cao hiệu quả thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
(5) Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục dành nguồn lực
để đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
(6) Tiếp tục tích cực chủ động, vận
dụng sáng tạo mô hình đối tác công tư trong đầu tư và quản lý, khai thác một số
công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số
(1) Xây dựng và ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án và Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 -
2025 định hướng 2030; Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
(2) Phát triển Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh trên nền tảng điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số của tỉnh theo
hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
(3) Xây dựng Cổng dữ liệu mở, tạo lập
và cung cấp/công bố dữ liệu mở của tỉnh qua Cổng dữ liệu mở để các cơ quan nhà
nước, công dân, doanh nghiệp có thể truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết
theo quyền hạn
(4) Nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ
thống Một cửa điện tử, tích hợp hệ thống Một cửa điện tử với các hệ thống giải
quyết thủ tục hành chính của các Bộ, ban, ngành Trung ương, bảo đảm 100% thủ
tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên
nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
(5) Triển khai thực hiện đề án đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025 theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 212/QĐ-BTTTT ngày
19/02/2020 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
21/QĐ-TTg ngày 06/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn
2021 - 2025”.
(6) Xây dựng Đề án khu công viên Công
nghệ thông tin tập trung tỉnh Quảng Ninh tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ
Long, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch vào khu Công
nghệ thông tin tập trung Quốc gia.
(7) Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh
nghiệp. Tập huấn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng, khai thác hiệu quả các
tiện ích, các hệ thống thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới của chính quyền
số, thành phổ thông minh dành cho người dân, doanh nghiệp. Đưa nội dung đào tạo
về chuyển đổi số, an toàn thông tin vào trong các chương trình học cho các học
sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
(8) Tiếp tục duy trì, nâng cấp và
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của
tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng, tốc độ, an toàn thông tin để tổ chức các
cuộc họp trực tuyến, công tác chỉ đạo trên toàn tỉnh.
(9) Xây dựng và triển khai hệ thống
ISO điện tử tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất
lượng và hiệu quả theo quy định.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
(1) Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Quyết định số
1663/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh phê duyệt “Đề án đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021- 2025” và Chương trình hành động số 131/CTr-UBND
ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(2) Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra tại Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2030.
(3) Triển khai Kế hoạch đánh giá Chỉ
số cải cách hành chính, Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh, Chỉ số hiệu quả quản trị
cấp huyện tỉnh Quảng Ninh năm 2021 đối với các sở, ngành, địa phương thuộc tỉnh.
(4) Tăng cường tuyên truyền đến người
dân về hiệu quả, tiện ích khi thực hiện giải quyết TTHC ở dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 và nộp, nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích.
(5) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra công tác CCHC, kiểm tra kỷ luật, kỷ cương
hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
(6) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
mục đích, ý nghĩa, nội dung CCHC; các chủ trương, chính sách liên quan đến
CCHC; kết quả đạt được trong CCHC đến mọi người dân, doanh nghiệp bằng nhiều
hình thức đa dạng, phong phú.
(Nội
dung cụ thể tại Phụ lục đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(1) Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động xây dựng kế
hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương để triển khai và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính
chất nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; chủ động thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính thường xuyên trong năm 2022 theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022
của Tỉnh.
(2) Tăng cường công tác tự thanh tra,
kiểm tra về thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ - cơ quan Thường trực công tác cải cách hành
chính) về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của đơn vị, địa phương
(định kỳ hàng quý và năm) đảm bảo theo đúng nội dung hướng dẫn và thời gian quy
định.
(3) Tiếp tục thực hiện công tác tuyên
truyền về cải cách hành chính; Mở rộng các hình thức tuyên truyền; chủ động
phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh thực hiện các tin, bài, phóng sự về
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Các cơ quan chủ trì thực hiện
các nội dung cải cách hành chính
2.1. Sở Nội vụ
(1) Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực
công tác cải cách hành chính của Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, xây
dựng kế hoạch và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn diện công tác cải cách
hành chính theo Kế hoạch;
(2) Chủ trì tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và xây dựng dự thảo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ
theo quy định về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
2.2. Các cơ quan chủ trì thực
hiện các nội dung cải cách hành chính
Các cơ quan chủ trì thực hiện các nội
dung cải cách hành chính gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở: Tư
pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung được giao chủ
trì; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra các nội dung cải cách hành chính
và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan Thường trực
công tác cải cách hành chính của tỉnh) về các nội dung cải cách hành chính theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm bảo thời gian theo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu.
3. Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh
(1) Chịu trách nhiệm là đầu mối trong
việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của
tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công.
(2) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và các đơn vị liên quan kiểm soát chặt chẽ số liệu thủ tục hành chính
thực hiện “tiếp nhận, thẩm định và phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả” tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính công các huyện,
thị xã, thành phố.
(3) Đổi mới quy trình giải quyết thủ
tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo hướng vận hành,
xử lý toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
4. Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh
(1) Chủ động triển khai có hiệu quả
các nội dung cải cách hành chính của ngành, đồng thời phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách các thủ tục
hành chính có liên quan, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ công dân
và tổ chức trên địa bàn tỉnh.
(2) Tích cực thực hiện công tác tuyên
truyền về cải cách hành chính; Mở rộng các hình thức tuyên truyền; Chủ động
phối hợp với Trung tâm Truyền thông tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện
các tin, bài, phóng sự về công tác cải cách hành chính tại cơ quan, ngành mình.
(3) Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện quy định
xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trung tâm Truyền thông tỉnh
(1) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, đa
dạng hóa các chuyên đề, tin tức cải cách hành chính hàng
tuần; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời
cập nhật tin tức về công tác cải cách hành chính hàng tháng trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh và Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
(2) Nâng cao hơn nữa chất lượng
chuyên trang cải cách hành chính; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về
cải cách hành chính; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công
tác cải cách hành chính trên địa bàn Tỉnh; thực hiện thường xuyên chuyên mục
“Chung tay cải cách hành chính” có hiệu quả.
(3) Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền để phổ biến rộng rãi vai trò, nội dung, hiệu quả của công tác cải cách
hành chính đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Đẩy mạnh tuyên truyền về
công tác cải cách hành chính thông qua các hình thức, cách làm cụ thể của các
cơ quan, đơn vị, địa phương đến toàn thể nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức
nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò và hiệu quả của cải cách
hành chính.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ
chức đối với công tác cải cách hành chính, đồng thời giám sát việc thực hiện
công tác cải cách hành chính, nhất là giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức
và cá nhân.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC
CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 4788/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh
Quảng Ninh)
STT
|
Nhiệm
vụ cụ thể
|
Trách
nhiệm cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Nội dung 1. Công tác chỉ đạo,
điều hành
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Quảng Ninh năm 2022
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung của CCHC
|
Quyết định ban hành Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
Tháng 12/2021
|
2
|
Điều tra xã hội học và triển khai
chấm điểm bộ chỉ số đánh giá công tác cải cách hành chính tại các Sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nội vụ
|
Các
Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì theo từng nội dung CCHC liên quan
|
Báo cáo kết quả điều tra xã hội học
|
Tháng 02/2022
|
3
|
Triển khai xác định chỉ số đánh giá
kết quả CCHC của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các
đơn vị SN thuộc tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nội vụ
|
Các
Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì theo từng nội dung CCHC liên quan
|
Quyết định công bố của UBND tỉnh
|
Tháng 3/2022
|
4
|
Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành
chính năm 2022
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Tháng 01/2022
|
5
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
kiểm tra CCHC tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
- Kế hoạch kiểm tra
- Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Tháng 04/2022
Tháng 9/2022
|
6
|
Xây dựng và triển khai điều tra đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) theo Kế hoạch
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
- Kế hoạch của UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả đo lường
|
Tháng 7/2022
Tháng 12/2022
|
7
|
In tài liệu tuyên truyền về cải
cách hành chính
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Cuốn sách, các văn bản liên quan về
cải cách hành chính
|
Năm 2022
|
8
|
Hội nghị công bố kết quả xếp hạng
Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, DGI của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh năm 2021
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
- Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Tháng 03/2022
|
Nội dung 2. Cải cách thể chế
hành chính
|
1
|
Tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND
tỉnh quy định chi tiết các Luật, Nghị quyết mới được Quốc hội thông qua
|
Sở
Tư pháp
|
Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban,
ngành
|
Quyết định phê duyệt danh mục Nghị
quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết các Luật,
Nghị quyết mới được Quốc hội thông qua
|
Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
|
Sở
Tư pháp; UBND cấp huyện
|
Các
Sở, ban, ngành
|
- Quyết định ban hành kế hoạch kiểm
tra
- Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật.
|
- Tháng 1/2022
- Năm 2022
|
3
|
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở
Tư pháp
|
- Báo cáo kết quả rà soát văn bản
- Quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực được rà soát
|
- Nhiệm vụ thường xuyên
- Tháng 3/2022
|
4
|
Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
Văn
phòng HĐND tỉnh; Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh; Chi cục Văn thư
lưu trữ, Sở Nội vụ
|
Số hóa toàn bộ văn bản QPPL do
HĐND, UBND tỉnh ban hành
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật
|
Sở
Tư pháp
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các Hội nghị, lớp tập huấn, tuyên
truyền
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
Nội dung 3: Cải cách thủ tục
hành chính
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2022
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ngành có liên quan
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
-Tháng 01/2022 Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
|
Sở
Tư pháp
|
Các
Sở, ngành, có liên quan
|
Văn bản tham gia ý kiến vào Dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành
|
Khi có dự thảo văn bản QPPL
|
3
|
Trình UBND tỉnh quyết định công bố
TTHC mới, sửa đổi, bổ sung theo lĩnh vực chuẩn hóa ở cả 3 cấp
|
Các
Sở, ban, ngành
|
Các
Sở, ngành, cơ quan có liên quan
|
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
|
Khi có sự thay đổi về TTHC của Bộ,
ngành, Trung ương
|
4
|
Rà soát TTHC để đơn giản hóa theo
hướng cải tiến quy trình, cách thức thực hiện, thời gian giải quyết TTHC, đảm
bảo nhanh gọn, đúng pháp luật, hiệu quả.
|
Các
Sở, ban, ngành
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan
|
Các Quyết định ban hành có TTHC
liên quan lĩnh vực, ngành
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Rà soát, đưa các TTHC vào thực hiện
tại Trung tâm Hành chính công
|
Các
Sở, ban, ngành
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Các TTHC được niêm yết, công khai
giải quyết tại Trung tâm Hành chính công
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Tổng
đài Hành chính công để phục vụ nhu cầu giải đáp thông tin về TTHC cho cá
nhân, tổ chức
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
|
Các
Bộ, phận thuộc Trung tâm HCC
|
Tổng đài Hành chính công đi vào
hoạt động
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
7
|
Hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ HCC các
cấp, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND cấp xã
|
Sở
Nội vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành; UBND các địa phương
|
Hội nghị tập huấn
|
Năm 2022
|
Nội dung 4: Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tỉnh Quảng
Ninh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ
giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
hoặc Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Năm 2021-2022
|
2
|
Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Kế hoạch, lộ trình triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật
|
Năm 2022
|
Nội dung 5: Cải cách chế độ công
vụ
|
1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng của tỉnh năm 2022
|
Sở
Nội vụ
|
Sở
Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Quyết định ban hành Kế hoạch
|
Quý I/2022
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị quyết số 108/2014/NQ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và Nghị định số 143/2020/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
3
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
tuyển dụng công chức, thi tuyển viên chức theo nhu cầu của các cơ quan đơn
vị, địa phương
|
Sở
Nội vụ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Kế hoạch/ Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
Nội dung 6: Công tác cải cách
tài chính công
|
1
|
Tham mưu thực hiện có hiệu quả cơ
chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
của Chính phủ
|
Các
Sở, ban, ngành, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Sở
Tài chính
|
Văn bản hướng dẫn, Quyết định của
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
2
|
Ban hành các văn bản về quy chế
quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng tài sản công
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo;
kế hoạch, báo cáo
|
Năm 2022
|
3
|
Tích cực chủ động, vận dụng sáng
tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư”, “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số
công trình, dự án trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Mô hình được triển khai hiệu quả
|
Năm 2022
|
Nội dung 7: Xây dựng và phát
triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước năm 2022
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
Năm 2022
|
2
|
Hoàn thành đưa vào khai thác, vận
hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh của tỉnh phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh
|
Trung tâm điều hành hoạt động hiệu
quả
|
Năm 2022
|
3
|
Triển khai hệ thống thông tin báo
cáo đến các sở, ngành, địa phương, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo
Quốc gia theo hướng không dùng báo cáo giấy, giảm bớt yêu cầu cấp dưới báo
cáo cấp trên, tăng cường sử dụng số liệu theo thời gian thực
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hệ thống thông tin báo cáo được kết
nối
|
Tháng 6/2022
|
4
|
Hoàn thành xây dựng và chuẩn hóa
các quy trình giải quyết TTHC và quy trình giải quyết công việc không phải là
TTHC đối với 100% các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 và ứng dụng quản lý trên phần mềm ISO điện tử
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Năm 2022
|