TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/QĐ-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2023
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 29/11/2010;
- Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014;
- Căn cứ Quyết định số
918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23/6/2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về tổ chức
bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án
nhân dân tối cao;
- Căn cứ Thông tư số
01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng,
phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thanh
tra năm 2023 của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2. Căn cứ Kế hoạch nêu tại Điều 1 của Quyết định
này, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và căn cứ tình hình triển khai thực tế, yêu cầu
của công tác quản lý, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối
cao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các đ/c PCA TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VP, BTTr.
|
KT.
CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Tiến
|
KẾ HOẠCH
THANH TRA NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-TANDTC ngày 09 tháng 1 năm 2023 của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Thanh tra, gắn với việc tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
xem xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật trong một số lĩnh vực
công tác của Tòa án còn nhiều hạn chế, tồn tại nhằm phát huy những mặt tích cực,
kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những vi phạm; phát hiện những bất cập, vướng
mắc về cơ chế, chính sách (nếu có) để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Tòa
án nhân dân tối cao.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật;
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nắm rõ tình hình khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của
Tòa án; giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật đối với
các khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thông qua việc tiến hành thanh tra,
kiểm tra, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công
chức, của cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật khi
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Giúp các cơ quan, đơn vị được thanh
tra có điều kiện rà soát lại việc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện
nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị; rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch thanh tra phải bảo đảm
tính khả thi, đáp ứng mục đích, yêu cầu đề ra.
- Việc triển khai thực hiện thanh
tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực hoạt động của Tòa án, bảo
đảm sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong các Tòa án nhân dân để tránh chồng
chéo, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra; bảo đảm thường xuyên theo dõi, tổng
hợp, nhận định tình hình thực tiễn, đề ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra trong Tòa án nhân dân.
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
đúng quy định của pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ
quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI
DUNG THANH TRA
1. Đối tượng thanh tra
- Các Tòa án nhân dân cấp cao;
- Một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh và
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thanh tra.
- Về số lượng:
Năm 2023, thanh tra, kiểm tra đối với 09 đơn vị Tòa án nhân dân; trong đó: 03
đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội;
02 đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng; 04 đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo lãnh thổ của
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (đối tượng cụ do lãnh đạo Tòa
án nhân dân tối cao quyết định theo quý).
2. Nội dung thanh tra
Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm
vụ của đối tượng thanh tra, nội dung thanh tra công vụ được lựa chọn tất cả hoặc
một số nội dung như sau:
2.1. Về
nội dung thanh tra công vụ
- Thanh tra trách nhiệm về việc chấp
hành các quy định của pháp luật và các Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các Tòa án nhân dân.
- Thanh tra trách nhiệm về việc tổ chức
thực hiện Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án
nhân dân (ban hành theo Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao) của các Tòa án nhân dân.
2.2. Về
nội dung thanh tra công tác phòng, chống tham nhũng
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đánh giá, kết luận trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị được thanh tra trong việc
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác phòng, chống tham nhũng.
2.3. Về
nội dung thanh tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp dân
Thanh tra trách nhiệm về việc thực hiện
các quy định của pháp luật; Chỉ thị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp dân của các Tòa án nhân dân.
2.4. Thanh tra công tác tài chính
và công sản
Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí không thực hiện chế độ tự chủ tại các đơn vị dự toán trong hệ thống Tòa án
nhân dân; việc quản lý, sử dụng tài sản cố định; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các Tòa án nhân dân khi có yêu cầu
của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tòa án nhân dân tối cao Tổ chức
các Đoàn thanh tra để triển khai thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo Kế hoạch
này. Tại các Tòa án nhân dân (đối tượng thanh tra) thực hiện lồng ghép các nội
dung thanh tra trong một cuộc thanh tra bảo đảm thuận lợi, khoa học và công tác
chuẩn bị cho đối tượng thanh tra.
Trước khi tổ chức thành lập các đoàn
thanh tra, cần khảo sát, đánh giá tình hình, đề xuất lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao lựa chọn các đối tượng thanh tra và nội dung thanh tra cho phù hợp với tình
hình thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng thanh tra.
2. Căn cứ vào Kế hoạch này, Trưởng
ban Ban Thanh tra tham mưu, đề xuất lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định
thành lập các Đoàn thanh tra để triển khai thực hiện theo từng giai đoạn, phù hợp
thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của các Tòa án nhân dân; thường xuyên báo cáo lãnh
đạo Tòa án nhân dân tối cao những khó khăn, vướng mắc phát
sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
3. Vụ trưởng vụ Giám đốc kiểm tra I, II,
III; Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ; Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm cử công chức tham gia các Đoàn thanh tra theo đề nghị của Ban Thanh
tra bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này.
4. Các Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm
vụ thanh tra theo đúng mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng theo Kế hoạch này
và Quyết định thanh tra. Khi kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng ban Ban Thanh tra
Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo kết luận thanh
tra trình Đồng chí Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phụ trách và Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao xem xét cho ý kiến chỉ đạo trước khi ký ban hành; tổ chức
thực hiện việc kết luận thanh tra tại các đơn vị Tòa án được thanh tra đúng quy
định của pháp luật.
5. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc đối tượng thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện
và phối hợp với Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao triển khai thực hiện nội
dung thanh tra bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao
có trách nhiệm bố trí phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động và các điều kiện khác đảm bảo cho hoạt động thanh tra theo quy
định./.