Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
|
Căn cứ Luật Đầu tư công và Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 6/4/2020 của Chính phủ, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ Lê Minh Khái tại văn bản số 129/VPCP-KTTH ngày 07/01/2023 về việc kéo
dài thời gian bố trí vốn, kéo dài kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương
(NSTW) năm 2022 sang năm 2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương triển khai các nội dung sau:
1. Về việc kéo
dài thời gian bố trí vốn sang năm 2023 đối với các dự án sử dụng vốn NSTW
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
rà soát, đề xuất kéo dài thời gian bố trí vốn1
sang năm 2023 đối với các dự án sử dụng vốn NSTW theo đúng
các nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Dự án đã được giao kế hoạch đầu tư
vốn NSTW giai đoạn 2021-2025 tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương báo cáo, làm rõ: (i) quá trình bố trí và giải ngân kế hoạch vốn NSTW của
dự án; (ii) nguyên nhân không bố trí vốn NSTW để hoàn thành dự án đúng tiến độ;
(iii) các hệ lụy có thể xảy ra khi dự án không được bố trí vốn trong kế hoạch
năm 2023.
- Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ
cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn của dự án đến hết năm 2023, các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương cần cam kết: (i) ban hành quyết định điều chỉnh thời
gian thực hiện dự án phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (nếu cần thiết);
(ii) bố trí vốn hoàn thành dự án trong năm 2023.
2. Về việc kéo
dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2022 sang năm
2023
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương rà soát, đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu
tư vốn NSTW năm 2022 sang năm 2023 của các nhiệm vụ, dự án
theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công.
- Mức vốn NSTW kéo dài thời gian thực
hiện và giải ngân của từng dự án không cao hơn số vốn kế hoạch NSTW năm 2022
còn lại chưa giải ngân đến hết ngày 31/01/2023
- Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương báo cáo, giải trình cụ thể đối với từng nhiệm vụ, dự án đề nghị kéo dài
thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn NSTW năm 2022 sang năm 2023 để
làm căn cứ xem xét, tổng hợp, trong đó làm rõ: (i) sự phù hợp với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP;
(ii) cam kết giải ngân hết số vốn NSTW năm 2022 đề xuất kéo dài đến hết ngày
31/12/2023.
- Đối với các dự án đề xuất kéo dài kế
hoạch đầu tư vốn NSTW năm 2022 sang năm 2023 nhưng đã vượt quá thời gian bố trí
vốn, đề nghị bộ, cơ quan, địa phương báo cáo và thực hiện đầy đủ các nội dung tại
Mục 1 nêu trên để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định kéo dài thời gian bố
trí vốn của dự án sang năm 2023 trước khi thực hiện và giải ngân số vốn được
phép kéo dài.
- Không kéo dài thời gian thực hiện
và giải ngân sang năm 2023 và hủy dự toán đối với số vốn NSTW năm 2021 đã được
kéo dài sang năm 2022 (kể cả vốn dự phòng NSTW)2.
Đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương triển khai các nội dung nêu trên, chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu báo cáo, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công3 trước ngày 10/02/2023 để kịp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp bộ, cơ quan trung ương, địa
phương không có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc báo cáo không đầy đủ các
nội dung theo yêu cầu, không phù hợp với các nguyên tắc, tiêu chí nêu trên, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư sẽ không tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị bộ,
cơ quan trung ương, địa phương liên quan trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm
toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ bố trí vốn,
khả năng hoàn thành dự án theo tiến độ được phê duyệt.
Trong quá trình triển khai, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để phối hợp xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên (d/s kèm
theo);
- Thủ tướng CP, các PTTg CP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị: KTHT,
LĐVX, KTNN, KTĐPLT, PTHT&ĐT, TCTT, QPAN, KTCNDV, KHGDTN&MT, KTĐN; Văn
phòng Bộ;
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Phương
|
DANH SÁCH ĐƠN VỊ NHẬN VĂN BẢN
(Lưu hành nội bộ)
TT
|
Bộ,
ngành, địa phương
|
Gửi
Eoffice
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
A
|
Như
nơi nhận
|
|
B
|
Các bộ, địa phương
|
|
|
Bộ, ngành
|
|
1
|
Văn phòng Quốc hội
|
|
2
|
Văn phòng Trung ương Đảng
|
|
3
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
4
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
5
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
6
|
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh
|
|
7
|
Bộ Quốc phòng
|
|
8
|
Bộ Công an
|
|
9
|
Bộ Ngoại giao
|
|
10
|
Bộ Tư pháp
|
|
11
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
12
|
Bộ Tài chính
|
|
13
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
14
|
Bộ Công thương
|
|
15
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
16
|
Bộ Xây dựng
|
|
17
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
18
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
19
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
20
|
Bộ Y tế
|
|
21
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
22
|
Bộ Nội vụ
|
|
23
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
24
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
25
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
26
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
|
27
|
Ủy ban dân tộc
|
|
28
|
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh
|
|
29
|
Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
|
|
30
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
|
|
31
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
|
32
|
Đài tiếng nói Việt Nam
|
|
33
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
|
34
|
Kiểm toán nhà
nước
|
|
35
|
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
|
|
36
|
Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam
|
|
37
|
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
|
|
38
|
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam
|
|
39
|
Hội nông dân Việt Nam
|
|
40
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
|
41
|
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh
|
|
42
|
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
|
43
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
|
44
|
Ban Quản lý Làng văn hóa các dân tộc
Việt Nam
|
|
45
|
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
|
46
|
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
|
|
47
|
Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội
văn học nghệ thuật Việt Nam
|
|
48
|
Hội Nhà báo Việt Nam
|
|
49
|
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam
|
|
50
|
Ban quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc
|
|
51
|
Hội Nhà văn Việt Nam
|
|
52
|
Hội Luật gia Việt Nam
|
|
|
Địa phương (UBND, Sở KH&ĐT)
|
|
|
Miền núi phía Bắc
|
|
1
|
Hà Giang
|
|
2
|
Tuyên Quang
|
|
3
|
Cao Bằng
|
|
4
|
Lạng Sơn
|
|
5
|
Lào Cai
|
|
6
|
Yên Bái
|
|
7
|
Thái Nguyên
|
|
8
|
Bắc Kạn
|
|
9
|
Phú Thọ
|
|
10
|
Bắc Giang
|
|
11
|
Hòa Bình
|
|
12
|
Sơn La
|
|
13
|
Lai Châu
|
|
14
|
Điện Biên
|
|
|
Đồng bằng sông Hồng
|
|
15
|
Thành phố Hà Nội
|
|
16
|
Thành phố Hải Phòng
|
|
17
|
Quảng Ninh
|
|
18
|
Hải Dương
|
|
19
|
Hưng Yên
|
|
20
|
Vĩnh Phúc
|
|
21
|
Bắc Ninh
|
|
22
|
Hà Nam
|
|
23
|
Nam Định
|
|
24
|
Ninh Bình
|
|
25
|
Thái Bình
|
|
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung
|
|
26
|
Thanh Hóa
|
|
27
|
Nghệ An
|
|
28
|
Hà Tĩnh
|
|
29
|
Quảng Bình
|
|
30
|
Quảng Trị
|
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
|
33
|
Quảng Nam
|
|
34
|
Quảng Ngãi
|
|
35
|
Bình Định
|
|
36
|
Phú Yên
|
|
37
|
Khánh Hòa
|
|
38
|
Ninh Thuận
|
|
39
|
Bình Thuận
|
|
|
Tây Nguyên
|
|
40
|
Đắk Lắk
|
|
41
|
Đắk Nông
|
|
42
|
Gia Lai
|
|
43
|
Kon Tum
|
|
44
|
Lâm Đồng
|
|
|
Đông Nam Bộ
|
|
45
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
|
46
|
Đồng Nai
|
|
47
|
Bình Dương
|
|
48
|
Bình Phước
|
|
49
|
Tây Ninh
|
|
50
|
Bà Rịa Vũng Tàu
|
|
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
|
51
|
Long An
|
|
52
|
Tiền Giang
|
|
53
|
Bến Tre
|
|
54
|
Trà Vinh
|
|
55
|
Vĩnh Long
|
|
56
|
Thành phố Cần Thơ
|
|
57
|
Hậu Giang
|
|
58
|
Sóc Trăng
|
|
59
|
An Giang
|
|
60
|
Đồng Tháp
|
|
61
|
Kiên Giang
|
|
62
|
Bạc Liêu
|
|
63
|
Cà Mau
|
|
C
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
1
|
1
|
Lãnh đạo Bộ
|
|
2
|
Cục KTHT
|
|
3
|
Vụ THKTQD
|
|
4
|
Vụ KTĐP<
|
|
5
|
Vụ LĐVX
|
|
6
|
Vụ KHGDTNMT
|
|
7
|
Vụ QPAN
|
|
8
|
Vụ KTNN
|
|
9
|
Vụ KTCNDV
|
|
10
|
Vụ PTHT&ĐT
|
|
11
|
Vụ TCTT
|
|
12
|
Vụ KTĐN
|
|
13
|
Trung tâm CNTT&CĐS
|
|
1 Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư công, thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không
quá 03 năm.
2
Không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Đầu tư công:
Việc kéo dài thời gian thực hiện không quá ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
3 Quy trình, phương thức báo cáo trên Hệ thống quốc
gia về đầu tư công đề nghị thực hiện theo hướng dẫn trên Hệ thống.