ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2471/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 12
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023;
Căn
cứ Quyết định số 2545/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm
2023;
Căn
cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương năm
2023 cho các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố như sau:
I. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
|
32.398.000 triệu đồng:
|
- Thu nội địa:
|
27.398.000 triệu đồng;
|
- Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu:
|
5.000.000 triệu đồng.
|
II. Tổng chi ngân sách địa phương:
|
19.282.460 triệu đồng:
|
1. Chi cân đối ngân sách địa phương:
|
18.842.187 triệu đồng:
|
- Chi đầu tư phát triển:
|
7.373.765 triệu đồng;
|
- Chi thường xuyên:
|
10.859.422 triệu đồng;
|
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính:
|
1.510 triệu đồng;
|
- Dự phòng ngân sách:
|
556.935 triệu đồng;
|
- Chi trả nợ lãi vay:
|
50.555 triệu đồng;
|
2. Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên:
|
440.273 triệu đồng:
|
- Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW
|
408.678 triệu đồng;
|
- Chi bổ sung mục tiêu cho ngân sách cấp dưới
|
31.595 triệu đồng.
|
III. Bội chi ngân sách địa phương:
|
1.269.800 triệu đồng.
|
IV. Chi ngân sách địa phương các cấp:
|
19.282.460 triệu đồng:
|
1. Chi ngân sách cấp tỉnh:
|
10.352.700 triệu đồng;
|
2. Chi ngân sách cấp huyện:
|
7.097.147 triệu đồng;
|
3. Chi ngân sách cấp xã:
|
1.832.613 triệu đồng.
|
(Chi tiết tại các biểu đính kèm)
|
Chi đầu tư phát triển và chi thực hiện các Chương trình
mục tiêu có Quyết định và biểu chi tiết riêng.
Điều 2. Yêu
cầu khi phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023:
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023
được UBND tỉnh giao, các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp
tỉnh và UBND các huyện, thành phố quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, ngân sách cấp dưới:
- Đối với các Sở, ban, ngành, các đơn vị dự
toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh khi tiến hành phân bổ và giao dự toán chi cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải khớp đúng dự toán được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi, phân bổ dự
toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng thủ tục theo quy định của
pháp luật;
- UBND các huyện, thành phố trình HĐND cùng
cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố để
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn;
2. Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành
phố về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023: UBND các xã, phường,
thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình;
3. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân
sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao. Tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được
duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chính sách quy định.
Tăng cường quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn NSNN, Trái phiếu Chính phủ và tín dụng ưu đãi, khắc phục triệt để tình
trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, dành nguồn trả nợ XDCB theo thứ tự quy
định, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
năm 2023 theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Quản lý chặt chẽ từng khoản chi theo đúng
dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng;
triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi tổ chức lễ hội, hội
nghị, hội thảo, chi phí công tác trong và ngoài nước; ưu tiên các nhiệm vụ
chính trị quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Hạn chế tối đa việc đề xuất ứng trước dự
toán. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn, chỉ chuyển nguồn
đối với một số khoản chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
5. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2023 bao gồm:
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết
năm 2022 còn dư chuyển sang (nếu có);
- 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022
thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết;
tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt
bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và
phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải) được HĐND tỉnh giao;
- Đối với các cơ quan đơn vị có nguồn thu từ
phí, lệ phí sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023.
Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự
phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm
vi trích số thu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính.
- Đối với một số địa phương khó khăn, số
tăng thu hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định nhu cầu
và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để
thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2023; đồng thời tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
6. Việc quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp
tỉnh năm 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số
34/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về phân bổ dự toán
ngân sách cấp tỉnh năm 2023.
Giao Sở Tài chính xây dựng, tham mưu UBND
tỉnh phương án phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, nội dung (trừ những
nhiệm vụ, nội dung chi tại điểm a, khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số 34/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về phân bổ dự toán ngân sách
cấp tỉnh năm 2023) báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp gần
nhất.
7.
Chậm nhất 05 ngày sau khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc,
các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách tỉnh; UBND huyện, thành phố có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ và giao dự toán ngân
sách năm 2023 cho ngân sách cấp xã, các đơn vị trực thuộc.
8.
Các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách thực hiện chế độ công khai tài chính theo
quy định của
Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài
chính ngân sách.
9.
Đối với việc sử dụng nguồn kinh phí giao bổ sung, hỗ trợ trong dự toán của các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tổ chức hoạt
động của đơn vị (không phải chính sách, chế độ), yêu cầu các cơ quan,
đơn vị phải báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh trước khi thực hiện.
10. Đối với nguồn kinh phí thực hiện sửa chữa, bảo trì
quản lý tập trung tại ngân sách cấp tỉnh, sau khi các cơ quan, đơn vị hoàn
thành thủ tục theo quy định, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh báo cáo, xin
ý kiến HĐND tỉnh theo quy định
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giao Sở Tài chính giao chỉ tiêu hướng dẫn dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 cho các đơn vị cấp tỉnh, các huyện,
thành phố theo quy định hiện hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc và Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|