HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022, NĂM ĐẦU CỦA THỜI KỲ
ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2022 - 2025 THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số
8094/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2023 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm 2023 - 2025 trên địa
bàn tỉnh (trong đó, có nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
36/2021/NQ-HĐND), Báo cáo thẩm tra số 194/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số
36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách 2022 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
1. Sửa đổi, bổ sung dòng thứ nhất điểm đ khoản 3 Điều 3 như sau:
“Thu tiền sử dụng
đất tại các xã miền núi, xã đảo; thị trấn thuộc huyện miền núi.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
"2. Tỷ lệ
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách (Trung ương, tỉnh, huyện, xã)
Đơn vị tính:
phần trăm (%)
TT
|
Nguồn thu
|
NS Trung ương
|
NS tỉnh
|
NS cấp huyện (bao gồm cấp xã)
|
1
|
Thuế giá trị
gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi
trường; thuế tiêu thụ đặc biệt.
|
|
|
|
a
|
Thành phố Tam Kỳ:
Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế
bảo vệ môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt.
|
18
|
31
|
[51
|
b
|
Thị xã Điện
Bàn: Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá
nhân; thuế bảo vệ môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt.
|
18
|
39
|
43
|
c
|
Huyện Núi
Thành:
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia
tăng.
|
18
|
66
|
16
|
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế bảo vệ môi trường.
|
18
|
68
|
14
|
- Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
|
18
|
81
|
01
|
d
|
Các địa phương
còn lại: Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân;
thuế bảo vệ môi trường; thuế tiêu thụ đặc biệt.
|
18
|
00
|
82
|
2
|
Thu cấp quyền
khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước do Trung ương cấp
giấy phép.
|
70
|
00
|
30
|
3
|
Tiền sử dụng đất
từ các dự án do doanh nghiệp làm chủ đầu tư phát sinh trên địa bàn các xã,
phường, thị trấn thuộc khu vực đồng bằng (trừ tiền sử dụng đất các cấp ngân
sách hưởng 100%).
|
0
|
50
|
50
|
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Đối với các Bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và Bệnh viện thành phố Hội An (gọi chung
là cơ sở y tế điều trị):
Thực hiện theo
nguyên tắc tự bảo đảm chi thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp tiền lương của số lao động thực tế có mặt trong phạm vi số lượng người
làm việc được giao (kể cả số người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị) chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ không đảm bảo
nhu cầu chi hoạt động thường xuyên theo quy định thì ngân sách phân bổ trên cơ
sở giường bệnh thực tế và theo nguyên tắc sau:
Xác định dự toán
thu: Tính đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu
khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp
phục vụ thu (số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường
xuyên là số thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: Thuốc, dịch truyền, hóa chất,
vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
Xác định dự toán
chi, gồm: Quỹ tiền lương (không bao gồm các khoản phụ cấp tăng thêm theo Nghị định
số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng góp quy định
theo mức lương cơ sở đối với công chức, viên chức, nhân viên, hợp đồng chuyên môn
(nếu có) thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2022, trong phạm vi chỉ tiêu
biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để nâng lương định
kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương 0,33 và các khoản
đóng góp theo quy định.
Chi hoạt động thường
xuyên: 65 triệu đồng/giường bệnh/năm”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 13 như sau:
“a) Đối với hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện
theo nguyên tắc tự bảo đảm chi thường xuyên từ nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh. Trường hợp tiền lương của số lao động thực tế có mặt trong phạm vi số lượng
người làm việc được giao (bao gồm số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị) chiếm tỷ trọng lớn dẫn đến nguồn thu hoạt động dịch vụ
không đảm bảo nhu cầu chi hoạt động thường xuyên theo quy định thì ngân sách
phân bổ trên cơ sở giường bệnh thực tế và theo nguyên tắc sau:
Xác định dự toán
thu: Tính đúng, tính đủ các khoản thu hoạt động dịch vụ, thu sự nghiệp, thu
khác theo quy định của Nhà nước; đồng thời, xác định các khoản chi phí trực tiếp
phục vụ thu (số thu đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh để chi hoạt động thường
xuyên là số thu sau khi đã trừ các khoản chi phí: Thuốc, dịch truyền, hóa chất,
vật tư tiêu hao, vật tư thay thế).
Xác định dự toán
chi, gồm: Quỹ tiền lương (không bao gồm các khoản phụ cấp tăng thêm theo Nghị định
số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ), gồm: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp (kể cả phụ cấp cấp ủy nếu có), các khoản đóng góp theo
quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn), theo mức lương cơ sở đối với công chức, viên chức, nhân viên, hợp đồng
chuyên môn (nếu có) thực tế có mặt tại thời điểm tháng 9 năm 2022, trong phạm
vi chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; đồng thời, xác định thêm để
nâng lương định kỳ bằng 1/3 số lao động thực tế có mặt với hệ số nâng lương
0,33 và các khoản đóng góp theo quy định.
Chi hoạt động thường
xuyên: 60 triệu đồng/giường bệnh/năm”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:
"c) Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, nhu cầu phục vụ phát triển sự nghiệp công và tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, hằng năm cùng với nguồn tài chính của đơn
vị, ngân sách bố trí thêm một số nội dung chi có tính chất đặc thù: Chi phí dạy
tăng giờ, thỉnh giảng; tiền điện, nước phục vụ; tiền điện, nước tại các cơ sở
xã hội; chi phí nhuận bút; chi trợ giá in và phí phát hành báo (nếu có); chi
phí phục vụ nghiên cứu khoa học; chi phí hoạt động ngoại khóa; mua sắm máy móc,
thiết bị dùng chung và chuyên dùng; sửa chữa lớn phương tiện vận chuyển; bảo dưỡng,
sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt; các nhiệm
vụ chi đặc thù phát sinh không thường xuyên; các chương trình, kế hoạch, dự án
từ nguồn vốn sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:
“1. Hằng năm, căn
cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bổ sung tăng thêm định mức phân bổ cho các đơn vị dự toán ngân
sách tỉnh và bổ sung tăng thêm theo mục tiêu ngoài định mức phân bổ cho ngân
sách các huyện, thị xã, thành phố; bổ sung tăng thêm số bổ sung cân đối so với
năm đầu thời kỳ ổn định cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh
để đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi.
Trường hợp thu
ngân sách giảm thì giảm định mức phân bổ để đảm bảo cân đối ngân sách.
Trong quá trình
điều hành ngân sách có biến động giảm chi (giảm biên chế, điều chuyển biên chế,
giảm mức chi, giảm đối tượng thụ hưởng, sắp xếp lại đơn vị, giảm nhiệm vụ chi
….), thì giảm định mức phân bổ tương ứng.”
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này; đồng thời, chỉ đạo quản lý và
điều hành ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; định kỳ báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp thường lệ cuối
năm.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023.
Các nội dung khác
của Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh không được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết này vẫn còn hiệu lực thi
hành./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Cục KT VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- BTV Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Việt Cường
|