BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2022/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Điều lệ trường cao đẳng sư phạm.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ trường cao đẳng sư phạm.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2023 và
thay thế Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT
ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo có
trường cao đẳng sư phạm, Hiệu trưởng các trường cao đẳng sư phạm chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia giáo dục và PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan (các đơn vị thuộc Bộ GDĐT,
các trường CĐSP, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW...);
- Công báo;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
ĐIỀU LỆ
TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2022/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Điều lệ trường cao đẳng sư phạm quy định về: mục
tiêu và sứ mạng; nhiệm vụ và quyền hạn của trường cao đẳng sư phạm; tổ chức và
quản lý trường cao đẳng sư phạm; tổ chức các hoạt động đào tạo; nhiệm vụ và quyền
hạn của giảng viên, cán bộ quản lý và người học; tài chính và tài sản của trường
cao đẳng sư phạm; quan hệ giữa trường cao đẳng sư phạm với gia đình người học
và xã hội.
2. Điều lệ này áp dụng đối với trường cao đẳng sư
phạm do Nhà nước thành lập, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất để duy trì hoạt động,
bảo đảm kinh phí đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục tiêu và sứ mạng của
trường cao đẳng sư phạm
1. Trường cao đẳng sư phạm do Nhà nước thành lập để
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trình độ cao đẳng và cán bộ quản lý giáo dục
có chất lượng và hiệu quả, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của địa
phương và cả nước; đào tạo, bồi dưỡng các trình độ của giáo dục nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và nhu cầu về
nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
2. Mục tiêu và sứ mạng của trường cao đẳng sư phạm
được cụ thể hóa trong kế hoạch và chiến lược phát triển của trường cao đẳng sư
phạm, bảo đảm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc đặt tên, đổi
tên trường cao đẳng sư phạm
1. Tên bằng tiếng Việt của trường cao đẳng sư phạm
gồm các cụm từ sau:
a) Cụm từ xác định loại trường: Trường Cao đẳng Sư
phạm;
b) Cụm từ “trung ương” nếu là trường trực thuộc các
bộ, ngành trung ương;
c) Cụm từ xác định tên riêng: tên địa phương, tên
danh nhân văn hóa, lịch sử, tên cá nhân, tổ chức (nếu có) và tên riêng khác. Cụm
từ xác định tên địa phương phải gắn với nơi đặt trụ sở chính của trường. Việc đặt
tên riêng của trường không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của trường khác
đã thành lập trước đó, bảo đảm sự trong sáng của ngôn ngữ, không sử dụng từ ngữ,
ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc; không được gây nhầm lẫn về đẳng cấp, thứ hạng trường, không gây hiểu
sai về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
2. Tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm
được dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, đúng nghĩa tên tiếng Việt, phải
sử dụng các thuật ngữ bằng tiếng nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế, không
dịch tên cá nhân.
3. Tên bằng tiếng Việt của trường cao đẳng sư phạm
được ghi trong quyết định thành lập, con dấu, biển hiệu, các văn bản, giấy tờ
giao dịch của trường và được gắn tại trụ sở chính, phân hiệu của trường.
Điều 4. Quản lý đối với trường
cao đẳng sư phạm
1. Trường cao đẳng sư phạm trong Điều lệ này gồm
có: trường cao đẳng sư phạm trung ương và trường cao đẳng sư phạm địa phương,
trong đó:
a) Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng
thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt
trụ sở chính, phân hiệu;
b) Trường cao đẳng sư phạm địa phương trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh); chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thành lập; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; chịu sự quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi tham
gia đào tạo các ngành, nghề đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ
và phân công của Chính phủ đối với trường cao đẳng sư phạm theo quy định tại Điều
lệ này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường cao đẳng sư phạm
1. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng
sư phạm gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trường, tên viết tắt (nếu có);
b) Mục tiêu và sứ mạng;
c) Tổ chức và quản lý của trường;
d) Tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
công nghệ, hợp tác quốc tế và hoạt động bảo đảm chất lượng;
đ) Nhiệm vụ và quyền của giảng viên, cán bộ quản
lý, viên chức, người lao động;
e) Nhiệm vụ và quyền của người học;
g) Tài chính và tài sản;
h) Quan hệ giữa trường cao đẳng sư phạm với cơ sở
giáo dục, với doanh nghiệp, với gia đình và xã hội;
i) Thanh tra, kiểm tra, công khai, giám sát, khen
thưởng và xử lý vi phạm.
2. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm
tổ chức xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm trên
cơ sở cụ thể hóa các quy định tại Điều lệ này, phù hợp với điều kiện cụ thể của
nhà trường và không trái với quy định của pháp luật hiện hành. Quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường phải được lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ quản lý,
giảng viên, người học, người lao động của trường và các bên liên quan, bảo đảm
công khai, minh bạch, được hội đồng khoa học và đào tạo tư vấn và phải được hội
đồng trường quyết nghị thông qua. Trên cơ sở nghị quyết hội đồng trường, hiệu
trưởng ký ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm và
phải được công khai trên trang thông tin điện tử của trường ít nhất là 45 ngày
trước khi triển khai thực hiện.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm, hiệu trưởng
nhà trường có trách nhiệm gửi các cơ quan sau đây:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Cơ quan quản lý trực tiếp trường cao đẳng sư phạm;
c) Sở giáo dục và đào tạo thuộc các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi trường đặt trụ sở chính.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn,
quyền tự chủ và trách nhiệm công khai, giải trình của trường cao đẳng sư phạm
1. Trường cao đẳng sư phạm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Giáo dục, Luật
Giáo dục nghề nghiệp, các quy định liên quan đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng sư phạm thực hiện quyền tự chủ
theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Chính phủ về
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các quyền tự
chủ khác về chuyên môn theo quy định của pháp luật.
3. Trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm công
khai, giải trình thể hiện ở các hoạt động: báo cáo, công khai và giải trình với
cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trường
theo quy định của pháp luật; cam kết với cơ quan quản lý nhà nước và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ
chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt
động trái với các quy định của pháp luật và của Điều lệ này.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 7. Tổ chức, thành lập, chấm
dứt hoạt động, giải thể tổ chức của trường cao đẳng sư phạm
1. Tổ chức của trường cao đẳng sư phạm bao gồm:
a) Hội đồng trường;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
c) Các phòng chức năng hoặc bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Các khoa, bộ môn;
đ) Hội đồng khoa học và đào tạo và các hội đồng tư
vấn khác (nếu có);
e) Trường thực hành hoặc cơ sở thực hành (nếu có);
g) Phân hiệu, tổ chức nghiên cứu và phát triển; đơn
vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
2. Việc thành lập, chấm dứt hoạt động phân hiệu của
trường cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
3. Việc thành lập, giải thể các đơn vị, tổ chức trực
thuộc, thuộc trường cao đẳng sư phạm, quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng đơn vị, tổ chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành, quy định tại Điều lệ này và phải được cụ thể hóa trong quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường.
Điều 8. Hội đồng trường
Hội đồng trường được thành lập và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp và một số quy định cụ thể sau đây:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn hội đồng trường:
a) Thông qua các quy định về số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường; thông qua quy chế tổ
chức và hoạt động của trường;
b) Giới thiệu nhân sự để thực hiện quy trình bổ nhiệm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định; thực hiện đánh giá hằng năm việc
hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò
tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường
hợp cần thiết;
c) Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề
chưa được thực hiện, thực hiện chưa đúng, thực hiện chưa đầy đủ theo nghị quyết
của hội đồng trường, nếu có. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của
hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp trường;
d) Tổ chức đánh giá kết quả công tác của chủ tịch hội
đồng trường, các thành viên của hội đồng trường định kỳ theo thời điểm đánh giá
xếp loại viên chức của trường;
đ) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy
định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm;
e) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương
án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của hội đồng trường;
g) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải
trình với cơ quan quản lý trực tiếp trường, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường.
2. Số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường của
trường cao đẳng sư phạm được quy định như sau:
a) Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ,
tối thiểu là 15 người, bao gồm các thành viên trong trường và thành viên ngoài
trường;
b) Thành viên trong trường bao gồm thành viên đương
nhiên và thành viên được bầu thông qua hội nghị đại biểu của trường cao đẳng sư
phạm.
- Thành viên đương nhiên bao gồm: bí thư Đảng ủy trường,
hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn và bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh của trường;
- Thành viên được bầu thông qua hội nghị đại biểu của
trường bao gồm thành viên đại diện giảng viên (chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng
số thành viên của hội đồng trường) và thành viên đại diện viên chức, người lao
động của trường.
c) Thành viên ngoài trường chiếm tỷ lệ tối thiểu là
20% tổng số thành viên của hội đồng trường, bao gồm:
- Thành viên là đại diện của cơ quan quản lý trực
tiếp trường;
- Một số thành viên bên ngoài khác (không phải là
giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu của trường) phải là người đang hoạt động
trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường và không phải là người có quan hệ bố,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong hội đồng
trường, bao gồm: đại diện sở giáo dục và đào tạo của địa phương nơi trường đóng
trên địa bàn, nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học,
doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động được các đơn vị cấp
phòng, khoa hoặc tương đương của trường giới thiệu và phải được bầu thông qua hội
nghị đại biểu của trường cao đẳng sư phạm.
d) Số lượng, cơ cấu thành viên, quy trình, thủ tục
lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch và thư ký hội đồng trường phải được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch hội đồng trường do hội đồng trường bầu
trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín
phải được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý và được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm; trường hợp thành viên ngoài
trường trúng cử chủ tịch hội đồng trường, cơ quan quản lý có thẩm quyền thực hiện
thủ tục theo quy định của pháp luật để người được bầu làm chủ tịch hội đồng trường
trở thành cán bộ cơ hữu của nhà trường; tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường
như tiêu chuẩn của hiệu trưởng (quy định tại Điều 10 Điều lệ này);
chủ tịch hội đồng trường không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý trong trường cao
đẳng sư phạm và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn của hội đồng trường; chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng
năm của hội đồng trường; chỉ đạo tổ chức và chủ trì các cuộc họp của hội đồng
trường; ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của hội đồng trường; sử dụng bộ
máy tổ chức và con dấu của trường cao đẳng sư phạm để hoạt động trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường; thực hiện nhiệm vụ của thành viên hội
đồng trường, nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành;
b) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
4. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường
giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và bổ nhiệm khi được hội
đồng trường thông qua theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín với trên 50% tổng số
thành viên của hội đồng trường đồng ý. Thành viên bên ngoài tham gia hội đồng
trường, không phải là công chức, viên chức của trường thì không đảm nhiệm chức
vụ thư ký hội đồng trường. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu
trưởng hoặc phó hiệu trưởng. Thư ký hội đồng trường trực tiếp giúp chủ tịch hội
đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng trường các
hoạt động của trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài liệu, gửi giấy
mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng trường; xây dựng, hoàn chỉnh,
lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với cơ quan quản
lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội đồng
trường giao.
5. Thành viên hội đồng trường thực hiện và chịu
trách nhiệm về nhiệm vụ của hội đồng trường do chủ tịch hội đồng trường phân
công và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, quy định của quy chế tổ chức
và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm; tham gia đầy đủ các phiên họp của hội
đồng trường, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
6. Hội đồng trường phải thống nhất các quy định và
nguyên tắc làm việc chung của hội đồng trường, quy định cụ thể về quyền hạn và
trách nhiệm của chủ tịch, thư ký và các thành viên của hội đồng trường phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của hội đồng trường, bảo đảm phù hợp với các quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp, quy định của Điều lệ này và các quy định pháp luật
khác có liên quan, đồng thời hội đồng trường có nghị quyết thông qua. Trên cơ sở
đó, chủ tịch hội đồng trường ký ban hành quy chế làm việc của hội đồng trường.
7. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường phải
quy định cụ thể về thủ tục hội đồng trường quyết định giới thiệu nhân sự để thực
hiện quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, việc quyết định chức danh
quản lý khác của trường cao đẳng sư phạm trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn
cứ và thủ tục đề xuất tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm, đề xuất miễn nhiệm
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng và chức danh quản lý khác của trường cao đẳng sư phạm; thủ tục, thành phần
của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường cao đẳng sư phạm; việc
đánh giá kết quả công tác của chủ tịch và các thành viên của hội đồng trường;
các nội dung khác theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường.
Điều 9. Thủ tục thành lập hội đồng
trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; đình chỉ tạm thời công
tác đối với chủ tịch hội đồng trường và các thành viên hội đồng trường; công nhận,
miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường
1. Thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội
đồng trường đối với trường hợp trường cao đẳng sư phạm chưa có hội đồng trường
a) Căn cứ quy định tại Điều 8 Điều lệ
này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành, tập thể lãnh đạo
trường (quy định tại khoản 2 Điều này) họp thống nhất chủ trương, kế hoạch và nội
dung; phân công nhiệm vụ đối với từng thành viên trong tập thể lãnh đạo trường
để chỉ đạo, triển khai thành lập hội đồng trường bảo đảm theo quy định;
b) Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
8 Điều lệ này và chủ trương, kế hoạch thành lập trường đã được tập thể lãnh
đạo trường thống nhất, tập thể lãnh đạo trường hợp với các thành viên đương
nhiên tham gia hội đồng trường (quy định tại điểm b khoản 2 Điều
8 Điều lệ này) để xác định tổng số thành viên hội đồng trường và số lượng
thành viên của từng thành phần tham gia hội đồng trường; xác định số lượng và
cơ cấu giới thiệu nhân sự bầu của từng thành phần được bầu để tham gia hội đồng
trường; thống nhất nội dung các bước thực hiện bầu hội đồng trường;
c) Hiệu trưởng ký văn bản gửi cơ quan quản lý trực
tiếp trường đề nghị cử đại diện tham gia hội đồng trường;
d) Tổ chức bầu các thành viên trong trường và thành
viên ngoài trường (thuộc diện phải được bầu) như sau:
- Hiệu trưởng chỉ đạo các khoa chuyên môn và đơn vị
tương ứng khoa chuyên môn (nếu có) giới thiệu nhân sự là giảng viên của trường
để bầu thành viên trong trường của hội đồng trường là giảng viên theo cơ cấu đã
xác định và giới thiệu nhân sự là thành viên ngoài trường để bầu thành viên hội
đồng trường là thành viên ngoài trường theo cơ cấu đã xác định; các phòng chức
năng, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường thực hành, đơn vị sự nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ (nếu có) giới thiệu nhân sự là viên chức của
trường (không phải là giảng viên) để bầu thành viên trong trường của hội đồng
trường là viên chức theo cơ cấu đã xác định và giới thiệu nhân sự là thành viên
ngoài trường để bầu thành viên hội đồng trường là thành viên ngoài trường theo
cơ cấu đã xác định. Nguyên tắc giới thiệu nhân sự để bầu phải bảo đảm có số dư
và nhân sự được lựa chọn để xác định căn cứ theo kết quả phiếu bầu từ người có
số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số nhân sự cần xác định thông qua hội
nghị đại biểu cán bộ chủ chốt của các đơn vị (lãnh đạo khoa chuyên môn và tương
đương hoặc lãnh đạo phòng chức năng và tương đương), trong đó lãnh đạo nhà trường
tham dự hội nghị đại biểu cán bộ chủ chốt của các đơn vị để giới thiệu nhân sự
bầu theo đơn vị (phòng, khoa và tương đương) được phân công quản lý và phụ
trách trực tiếp.
- Căn cứ kết quả giới thiệu nhân sự bầu (đối với
các nhân sự bầu ngoài trường phải có văn bản đồng ý tham gia hội đồng trường của
nhân sự và ý kiến đồng thuận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự), tập thể
lãnh đạo trường báo cáo danh sách nhân sự bầu với Đảng ủy trường. Sau khi được
Đảng ủy trường thông qua danh sách thì hiệu trưởng chủ trì tổ chức bầu các
thành viên trong trường và thành viên ngoài trường thông qua hội nghị đại biểu
của trường, trong đó tỷ lệ đại biểu tham gia hội nghị phải bảo đảm trên 50% so
với tổng số cán bộ, giảng viên, viên chức, người lao động của nhà trường; người
được bầu là thành viên của hội đồng trường phải đạt trên 50% tổng số phiếu bầu
hợp lệ đồng ý và lấy từ người có số phiếu bầu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ
số thành viên cần bầu. Tỷ lệ tham gia hội nghị đại biểu phải được quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường; trường hợp quy chế tổ chức và hoạt
động chưa quy định hoặc nhà trường chưa ban hành quy chế thì tập thể lãnh đạo
nhà trường phải thống nhất với đại diện cơ quan quản lý trực tiếp trường và các
thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường để chỉ đạo thực hiện; sau khi
được thành lập, hội đồng trường phải chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
Giáo dục nghề nghiệp, quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc của Chính phủ, quy định về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ sở giáo dục công lập, quy định của Điều lệ này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật hiện hành, bao gồm nội dung nêu trên;
đ) Căn cứ kết quả bầu các thành viên trong trường
và thành viên ngoài trường, hiệu trưởng báo cáo danh sách thành viên hội đồng
trường với Đảng ủy trường. Sau khi được Đảng ủy trường thông qua danh sách, hiệu
trưởng chủ trì tổ chức họp toàn thể các thành viên hội đồng trường (bao gồm các
thành viên đương nhiên và các thành viên được bầu trong trường và ngoài trường)
để bầu chủ tịch hội đồng trường (theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 8 Điều lệ này); nhân sự giới thiệu để bầu chủ tịch hội đồng trường
phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện như tiêu chuẩn, điều kiện của hiệu trưởng
(quy định tại Điều 10 Điều lệ này). Trên cơ sở quyết nghị tại
cuộc họp này, hiệu trưởng có văn bản (tờ trình) đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp
trường ra quyết định thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng
trường;
e) Chủ tịch hội đồng trường đã được cơ quan quản lý
trực tiếp trường ra quyết định bổ nhiệm, chủ trì họp hội đồng trường để bầu thư
ký hội đồng trường (theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Điều lệ này)
và có nghị quyết thông qua. Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp này, chủ tịch hội
đồng trường ra quyết định bổ nhiệm thư ký hội đồng trường.
2. Tập thể lãnh đạo trường cao đẳng sư phạm quy định
trong Điều lệ này bao gồm ban thường vụ Đảng ủy hoặc cấp ủy (nơi không có ban
thường vụ Đảng ủy), hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng trường
(nếu có). Tập thể lãnh đạo trường do chủ tịch hội đồng trường hoặc hiệu trưởng
(trong thời gian chưa có chủ tịch hội đồng trường) chủ trì, làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trường hợp tập thể lãnh đạo trường
là số chẵn, kết quả bỏ phiếu hoặc biểu quyết là 50/50 thì quyết định theo ý kiến
của bên có người chủ trì.
3. Thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội
đồng trường đối với trường hợp trường cao đẳng sư phạm đã có hội đồng trường
a) Trước khi hết nhiệm kỳ 03 tháng, chủ tịch hội đồng
trường đương nhiệm (trong trường hợp hội đồng trường của trường cao đẳng sư phạm
không có chủ tịch hội đồng trường hoặc chủ tịch hội đồng trường không thể thực
hiện được nhiệm vụ thì phó chủ tịch hội đồng trường hoặc hiệu trưởng nhà trường
(nếu hội đồng trường không có phó chủ tịch) chủ trì họp tập thể lãnh đạo trường
(gồm các thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này) về việc tổ chức thực hiện
các quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp
nhà trường để thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường
nhiệm kỳ kế tiếp theo đúng quy định tại Điều lệ này, quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành;
b) Trước khi kết thúc nhiệm kỳ ít nhất 30 ngày làm
việc, hội đồng trường đương nhiệm có trách nhiệm hoàn thiện, gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 4 Điều này đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp trường ra
quyết định thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường của
nhiệm kỳ mới.
4. Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường và bổ
nhiệm chủ tịch hội đồng trường gồm có:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hội đồng trường,
trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng trường;
b) Danh sách và sơ yếu lý lịch của chủ tịch hội đồng
trường, các thành viên của hội đồng trường; văn bản của cơ quan trực tiếp quản
lý trường cử thành viên tham gia hội đồng trường; văn bản đồng ý tham gia hội đồng
trường và ý kiến đồng thuận của cơ quan, tổ chức quản lý đối với các thành viên
ngoài trường; biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu chủ tịch hội đồng
trường và phiếu bầu các thành viên trong trường, phiếu bầu các thành viên ngoài
trường, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị giữ chức danh chủ tịch
hội đồng trường, các tài liệu minh chứng liên quan (nếu có).
5. Thay thế chủ tịch và thành viên hội đồng trường
a) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường tự nguyện
xin thôi làm chủ tịch hội đồng trường hoặc không thể tiếp tục làm việc hoặc thuộc
trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 9 Điều này, hiệu trưởng tổ chức
họp hội đồng trường để bầu chủ tịch hội đồng trường mới và gửi hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm thay thế chủ tịch hội đồng trường đến cơ quan quản lý trực tiếp trường
quyết định. Hồ sơ đề nghị thay thế chủ tịch hội đồng trường gồm: tờ trình nêu
rõ lý do bầu thay thế chủ tịch hội đồng trường, văn bản liên quan đến chủ tịch
hội đồng trường đương nhiệm, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu
và phiếu bầu chủ tịch hội đồng trường mới, bản sao văn bằng, chứng chỉ của người
được đề nghị giữ chức danh chủ tịch hội đồng trường mới; các tài liệu minh chứng
liên quan (nếu có);
b) Trường hợp hội đồng trường bị khuyết thành viên
do có thành viên bị miễn nhiệm hoặc nghỉ hưu hoặc thuyên chuyển sang công tác
khác không còn phù hợp với vị trí là thành viên hoặc không thể tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, chủ tịch hội đồng trường căn cứ vào thành phần của các thành viên bị
khuyết để lựa chọn thành viên bổ sung, thay thế theo quy trình quy định tại khoản
1 Điều này và gửi hồ sơ đề nghị bổ sung, thay thế thành viên hội đồng trường đến
cơ quan quản lý trực tiếp trường quyết định. Hồ sơ đề nghị bổ sung, thay thế
thành viên hội đồng trường gồm: tờ trình nêu rõ lý do các trường hợp bổ sung
thay thế, biên bản họp hội đồng trường, biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu, các
tài liệu minh chứng liên quan (nếu có).
6. Quyết định thành lập hội đồng trường; bổ nhiệm
chủ tịch hội đồng trường; thay thế chủ tịch hội đồng trường; bổ sung, thay thế
thành viên hội đồng trường:
a) Trường cao đẳng sư phạm gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị
thành lập hội đồng trường và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường (quy định tại
khoản 4 Điều này), hoặc 01 bộ hồ sơ đề nghị thay thế chủ tịch và thành viên hội
đồng trường (quy định tại điểm a khoản 5 Điều này), hoặc 01 hồ sơ đề nghị bổ
sung, thay thế thành viên hội đồng (quy định tại khoản 5 Điều này) đến cơ quan
quản lý trực tiếp trường;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ đề nghị của nhà trường, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trường ra
quyết định thành lập hội đồng trường, bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường hoặc
thay thế chủ tịch hội đồng trường, hoặc bổ sung, thay thế thành viên hội đồng
trường. Trường hợp không đồng ý do hồ sơ còn thiếu hoặc không bảo đảm theo quy
định, cơ quan quản lý trực tiếp trường có trách nhiệm trả lời trường bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
7. Hoạt động của hội đồng trường
a) Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 03 tháng một
lần và họp đột xuất khi có đề nghị bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên
hội đồng trường hoặc có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng hoặc của chủ tịch
hội đồng trường.
Cuộc họp của hội đồng trường là hợp lệ khi có trên
50% tổng số thành viên hội đồng trường tham dự, trong đó có thành viên ngoài
trường tham dự. Hội đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định
theo đa số, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học quy
định tỷ lệ biểu quyết cao hơn; quyết định của hội đồng trường được thể hiện bằng
hình thức nghị quyết. Biên bản cuộc họp và nghị quyết của hội đồng trường được
gửi đến các thành viên hội đồng trường, cơ quan quản lý trực tiếp trường chậm
nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp hoặc nghị quyết được ký
thông qua;
b) Nhiệm kỳ của hội đồng trường thực hiện theo quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hội đồng
trường được sử dụng con dấu, bộ máy tổ chức của nhà trường để triển khai các
công việc của hội đồng trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
hội đồng trường;
c) Chủ tịch hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức
vụ tương đương hiệu trưởng; thư ký hội đồng trường được hưởng phụ cấp chức vụ
tương đương trưởng phòng; phụ cấp cho các thành viên khác trong hội đồng trường
được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của
nhà trường.
Kinh phí hoạt động của hội đồng trường, phụ cấp chức
vụ của chủ tịch, thư ký và phụ cấp cho các thành viên (nếu có) được quy định
trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
d) Ủy quyền điều hành hội đồng trường
Khi chủ tịch hội đồng trường không thể làm việc
trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã quy định
thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành viên
còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường.
Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên hội đồng trường, gửi đến
cơ quan quản lý trực tiếp và thông báo công khai trong toàn trường. Thời gian ủy
quyền và các nội dung khác liên quan đến việc ủy quyền được quy định cụ thể trong
quy chế tổ chức và hoạt động của trường, bảo đảm phù hợp với các quy định của
pháp luật hiện hành.
8. Đình chỉ tạm thời công tác đối với chủ tịch hội
đồng trường và các thành viên hội đồng trường
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trường cao đẳng
sư phạm có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với chủ tịch hội đồng
trường và các thành viên hội đồng trường về các hoạt động của hội đồng trường
trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật nếu để chủ tịch hội đồng trường và
các thành viên hội đồng trường đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc
xem xét, xử lý. Việc đình chỉ tạm thời công tác đối với chủ tịch hội đồng trường,
các thành viên hội đồng trường và thời hạn tạm đình chỉ do cơ quan quản lý trực
tiếp trường cao đẳng sư phạm quyết định, bảo đảm phù hợp với quy định về việc tạm
đình chỉ công tác đối với viên chức theo quy định tại Luật Viên chức và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
9. Miễn nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng
trường
a) Chủ tịch và thành viên hội đồng trường bị miễn
nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: có quyết định thôi giữ chức vụ,
miễn nhiệm, cách chức theo các quyết định về nhân sự của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; có đề nghị bằng văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc
được giao, đã phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 tháng mà khả năng lao động
chưa hồi phục; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng
văn bản đề nghị miễn nhiệm; vi phạm các quy định đến mức phải miễn nhiệm theo
quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường;
b) Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét, quyết
nghị việc miễn nhiệm chủ tịch và thành viên hội đồng trường và gửi hồ sơ đề nghị
cơ quan quản lý trực tiếp trường xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm có: tờ trình
nêu rõ lý do miễn nhiệm; biên bản họp hội đồng trường về việc miễn nhiệm chủ tịch
và các thành viên hội đồng trường; các tài liệu minh chứng liên quan (nếu có);
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị của hội đồng trường, thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trường
ra quyết định miễn nhiệm chủ tịch và thành viên hội đồng trường. Trường hợp
không đồng ý do hồ sơ còn thiếu hoặc không bảo đảm theo quy định, cơ quan quản
lý trực tiếp trường có trách nhiệm trả lời trường bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phải
quy định cụ thể số lượng, cơ cấu thành viên; nội dung các bước bầu hội đồng trường,
việc bổ sung, thay thế thành viên của hội đồng trường; hình thức quyết định của
hội đồng trường đối với từng loại hoạt động; tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy
quyền của chủ tịch hội đồng trường; tỷ lệ bỏ phiếu thông qua nghị quyết của hội
đồng trường; quy định ngân sách hoạt động, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp việc
của hội đồng trường; quy định cụ thể về việc đình chỉ tạm thời hoạt động của chủ
tịch hội đồng trường và các thành viên hội đồng trường; quy định việc miễn nhiệm
chủ tịch hội đồng trường, các thành viên hội đồng trường và các nội dung khác
theo yêu cầu tổ chức và hoạt động của hội đồng trường.
Điều 10. Hiệu trưởng
1. Tiêu chuẩn, điều kiện, vai trò, vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn và nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm thực hiện theo
quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của Chính phủ quy định và
các quy định cụ thể sau đây:
a) Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm phải có uy
tín về khoa học, giáo dục; có bằng tốt nghiệp từ trình độ thạc sĩ trở lên,
trong đó phải có tối thiểu 01 bằng tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên với
ngành học thuộc lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, đồng thời đã
có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý cấp khoa,
phòng của các trường cao đẳng, đại học hoặc đã có ít nhất là 05 năm làm công
tác quản lý giáo dục cấp phòng thuộc các cơ quan quản lý giáo dục từ cấp sở trở
lên; đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục được cơ sở đào tạo
bồi dưỡng đánh giá từ mức đạt trở lên, có năng lực quản trị nhà trường; hiệu
trưởng trước khi bổ nhiệm phải có ít nhất 03 năm liên tiếp được đánh giá hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
b) Trường hợp điều động người từ cơ quan, tổ chức
khác để bổ nhiệm vào chức vụ hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm, cơ quan quản
lý có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật để hiệu trưởng
nhà trường trở thành cán bộ cơ hữu của trường cao đẳng sư phạm.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường cao đẳng
sư phạm:
a) Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường
cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Luật
Giáo dục nghề nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Việc miễn nhiệm hiệu trưởng được thực hiện trong
các trường hợp sau: Có đề nghị bằng văn bản của hiệu trưởng xin thôi chức vụ; bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; không đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công việc được
giao, đã phải nghỉ làm việc quá 06 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc đang chấp hành bản án của tòa án; có trên 50%
tổng số thành viên của hội đồng trường đề nghị bằng văn bản về việc miễn nhiệm;
hoặc trường hợp khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường
cao đẳng sư phạm;
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu
trưởng trường cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Đảng, quy định của Luật Viên chức, quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, quy định của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 11. Phó hiệu trưởng
1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm là người
giúp hiệu trưởng trong quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Tùy
theo quy mô đào tạo, mỗi trường cao đẳng sư phạm có không quá 03 phó hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm phải bảo
đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức của Chính phủ; phải có uy tín về khoa học, giáo dục, có năng lực
quản lý giáo dục và quản trị nhà trường; có bằng tốt nghiệp từ trình độ thạc sĩ
trở lên, trong đó phải có tối thiểu 01 bằng tốt nghiệp từ trình độ đại học trở
lên với ngành học phù hợp với lĩnh vực phụ trách; đã có ít nhất 03 năm làm công
tác giảng dạy hoặc tham gia quản lý cấp khoa, phòng của các trường cao đẳng, đại
học hoặc đã có ít nhất là 03 năm làm công tác quản lý giáo dục cấp phòng thuộc
các cơ quan quản lý giáo dục ở cấp sở trở lên; đã qua đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý giáo dục được cơ sở đào tạo bồi dưỡng đánh giá từ mức đạt trở
lên, có năng lực quản trị nhà trường; trước khi bổ nhiệm phải có ít nhất 02 năm
liên tiếp được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm có nhiệm
vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu trưởng;
được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và
pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với hiệu trưởng,
hội đồng trường về tình hình thực hiện công việc được giao.
4. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư
phạm là 05 năm.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó hiệu trưởng trường
cao đẳng sư phạm được thực hiện như đối với hiệu trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Điều lệ này.
Điều 12. Hội đồng khoa học và
đào tạo
1. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo
quyết định của hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm, có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu
trưởng về việc xây dựng:
a) Quy chế, quy định về đào tạo, hoạt động khoa học
và công nghệ, tiêu chuẩn tuyển dụng giảng viên, nhân viên thư viện, phòng thí
nghiệm, thực hành, phòng chức năng, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đơn vị
sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của nhà trường;
b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của nhà
trường;
c) Đề án đăng ký hoạt động đào tạo theo quy định,
triển khai và hủy bỏ các chương trình đào tạo; định hướng phát triển khoa học
và công nghệ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, phân công thực hiện các
nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng khoa học và đào tạo gồm: hiệu trưởng;
các phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo, nghiên cứu khoa học; đại diện lãnh đạo
các đơn vị về đào tạo, nghiên cứu khoa học; các nhà khoa học có uy tín đại diện
cho các lĩnh vực, ngành chuyên môn.
3. Quy chế tổ chức hoạt động của trường cao đẳng sư
phạm quy định cụ thể về tổ chức, hoạt động, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của hội đồng khoa học và đào tạo và từng thành viên hội đồng
khoa học và đào tạo của nhà trường.
Điều 13. Các hội đồng tư vấn
khác
1. Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế, hiệu trưởng có thể
thành lập các hội đồng tư vấn khác để giải quyết các công việc trong các lĩnh vực
khác nhau của nhà trường.
2. Các hội đồng tư vấn khác sẽ giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 14. Khoa, bộ môn, phòng
chức năng, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường thực hành, đơn vị sự nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hội đồng tư vấn khác
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy mô, ngành
đào tạo và cơ cấu tổ chức của trường đã được quy định trong quy chế tổ chức và
hoạt động của nhà trường, trường cao đẳng sư phạm có thể thành lập khoa, bộ
môn, phòng chức năng, các tổ chức nghiên cứu và phát triển để phục vụ các hoạt
động đào tạo, trường thực hành, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và các hội đồng tư vấn khác theo quyết nghị của hội đồng trường, bảo đảm
tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quy chế tổ chức hoạt động của trường cao đẳng sư
phạm quy định cụ thể về việc thành lập, giải thể, cơ cấu tổ chức và hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của khoa, bộ môn, phòng chức năng, các tổ chức
nghiên cứu và phát triển, trường thực hành, đơn vị sự nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và các hội đồng tư vấn khác, bao gồm cả các quy định về
tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu của các đơn vị, tổ chức này, bảo đảm theo quy định tại
Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời phải được hội
đồng trường có nghị quyết thông qua.
Điều 15. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường cao
đẳng sư phạm hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật.
2. Tổ chức Đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường
cao đẳng sư phạm hoạt động theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật, Điều lệ của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục đào tạo.
Chương III
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 16. Hoạt động đào tạo
Trường cao đẳng sư phạm thực hiện tổ chức các hoạt
động đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp, các quy định của pháp luật hiện hành và các quy định sau đây:
1. Việc đăng ký hoạt động và đình chỉ hoạt động đào
tạo, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo đối với trường cao đẳng
sư phạm thực hiện theo quy định của Luật Giáo
dục nghề nghiệp; quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục của Chính phủ; quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các ngành
thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên hoặc quy định của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đối với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm ngành đào tạo giáo viên.
2. Chương trình, giáo trình đào tạo
a) Chương trình đào tạo thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hiệu trưởng trường
cao đẳng sư phạm tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo để
sử dụng làm chương trình đào tạo của nhà trường, bảo đảm tuân thủ các quy định
về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp; bảo đảm theo các quy định hiện hành về tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đồng thời phải tuân thủ quy trình về xây dựng, thẩm định và ban
hành chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trình độ cao đẳng
nhóm ngành đào tạo giáo viên; của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với
các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm
ngành đào tạo giáo viên;
b) Giáo trình đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Hiệu trưởng trường
cao đẳng sư phạm tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo
trình, tài liệu giảng dạy trong nhà trường, theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đối với trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các trình độ của giáo dục nghề nghiệp
với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm ngành đào tạo giáo viên.
3. Tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp
a) Trường cao đẳng sư phạm thực hiện việc xác định
chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo trong tuyển sinh trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên; theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong tuyển sinh
các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm
ngành đào tạo giáo viên;
b) Trường cao đẳng sư phạm tổ chức thực hiện chương
trình đào tạo và quản lý đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp; theo quy chế đào tạo
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với đào tạo trình độ cao đẳng nhóm
ngành đào tạo giáo viên; theo quy chế đào tạo hiện hành tương ứng với từng
trình độ đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với đào tạo các
trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm ngành
đào tạo giáo viên;
c) Trường cao đẳng sư phạm thực hiện việc cấp bằng
tốt nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo theo một hình
thức đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp; theo quy định về quản lý và cấp bằng tốt nghiệp hiện hành của
Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với đào tạo trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên; theo quy định về quản lý và cấp bằng tốt nghiệp hiện hành tương ứng
với từng trình độ đào tạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với đào tạo
các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm
ngành đào tạo giáo viên.
Điều 17. Hoạt động khoa học,
công nghệ và hợp tác quốc tế
1. Trường cao đẳng sư phạm được tổ chức hoạt động
khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung quản lý về hoạt
động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trường cao đẳng sư phạm thực hiện hoạt động hợp
tác quốc tế theo quy định của Luật Giáo dục nghề
nghiệp; theo các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu tư với nước ngoài
trong lĩnh vực giáo dục và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục
1. Trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm, nhiệm vụ
và quyền hạn về việc bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
2. Trường cao đẳng sư phạm thực hiện kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo
giáo viên theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các
ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định hiện hành
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm tham gia
các hoạt động kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế; tham gia giám sát hoạt
động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo tính khách quan,
minh bạch và công bằng trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
Chương IV
GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ QUẢN
LÝ, VÀ NGƯỜI HỌC; TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
Điều 19. Giảng viên và cán bộ
quản lý
1. Giảng viên
a) Trình độ chuẩn của giảng viên trường cao đẳng sư
phạm thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục,
Luật Giáo dục nghề nghiệp;
b) Tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp của giảng
viên trường cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo khi giảng dạy trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo
viên; thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
tương ứng với từng trình độ đào tạo, khi giảng dạy các trình độ của giáo dục
nghề nghiệp đối với các ngành, nghề đào tạo ngoài nhóm ngành giáo viên;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên trường cao
đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và
các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ quản lý trong trường cao đẳng sư phạm có
nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được
hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng giảng viên, cán bộ quản
lý trong trường cao đẳng sư phạm
a) Giảng viên, cán bộ quản lý làm công tác giảng dạy,
quản lý trong trường cao đẳng sư phạm được tuyển dụng theo quy định của Luật Viên chức; quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức của Chính phủ và các quy định của pháp luật về lao động.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng giảng viên phải trên cơ
sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp, hiệu quả công tác và quy định của
pháp luật có liên quan.
4. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng giảng viên,
cán bộ quản lý được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đánh giá và xếp loại
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 20. Người học
1. Người học trong trường cao đẳng sư phạm quy định
tại Luật Giáo dục nghề nghiệp, bao gồm:
sinh viên của chương trình đào tạo trình độ cao đẳng; học sinh của chương trình
đào tạo trình độ trung cấp và chương trình đào tạo trình độ sơ cấp; học viên của
chương trình đào tạo thường xuyên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học trong trường
cao đẳng sư phạm thực hiện theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp;
quy định hiện hành về công tác sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với
sinh viên trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; quy định hiện hành về
công tác học sinh, sinh viên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với học
sinh, sinh viên các trình độ của giáo dục nghề nghiệp với các ngành, nghề đào tạo
ngoài nhóm ngành đào tạo giáo viên; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của cơ sở đào tạo và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện
hành.
3. Quyền của người học không tách rời nghĩa vụ công
dân.
Điều 21. Quản lý và sử dụng
tài chính, tài sản
Trường cao đẳng sư phạm thực hiện các quy định về
nguồn tài chính; học phí, lệ phí tuyển sinh; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo;
quản lý và sử dụng tài chính, tài sản theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định; quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; quy định
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; quy định
của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập; quy
định của Chính phủ về giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 22. Quan hệ giữa trường
cao đẳng sư phạm đối với xã hội
1. Phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện cho người học; kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục tại nhà trường, gia
đình và xã hội.
2. Thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục,
có giải pháp thu hút các tổ chức xã hội, các tổ chức tuyển dụng, các doanh nghiệp,
các bên liên quan khác tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất; góp ý kiến cho
nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo,
phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người
tốt nghiệp, giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành
mạnh.
3. Phổ biến tri thức khoa học, chuyển giao các kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ trong cộng đồng.
Điều 23. Quan hệ giữa trường
cao đẳng sư phạm với gia đình người học
1. Trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm công bố
công khai trên trang thông tin điện tử của trường về: mục tiêu, chương trình
đào tạo; ngành, nghề đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp trong giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động; chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo;
cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng
chỉ đào tạo cho người học; công khai mức giá dịch vụ đào tạo và miễn, giảm giá
dịch vụ đào tạo; kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và kết quả kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của trường; vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng
đào tạo của trường; kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn, quy chế tuyển sinh đào tạo
và các chính sách, chế độ đối với người học hằng năm để gia đình người học biết
và tham gia giám sát.
2. Trường cao đẳng sư phạm chủ động phối hợp với
gia đình người học để làm tốt công tác giáo dục người học nhằm phát triển toàn
diện nhân cách của người học.
3. Trường cao đẳng chủ động phối hợp với gia đình
người học để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của trường
cao đẳng sư phạm
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại Điều lệ này.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế
tổ chức và hoạt động của trường theo quy định tại Điều 5 Điều lệ
này, trong đó có nội dung quy định để phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn
giữa hội đồng trường và hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm.
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, rà soát các hoạt động,
quy định về giảng viên, cán bộ quản lý, người học để đáp ứng quy định tại Điều
lệ này.
4. Thực hiện công khai giải trình trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, người học và xã hội về các hoạt động:
a) Báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan quản
lý nhà nước và các bên liên quan về các nội dung đã quy định tại khoản
3 Điều 6 Điều lệ này;
b) Có cơ chế để người học, giảng viên, nhà tuyển dụng
và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường; giảng viên đánh
giá cán bộ quản lý;
c) Báo cáo, giải trình các nội dung liên quan đến
thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Trường cao đẳng sư phạm có trách nhiệm tự tổ chức
thanh tra, kiểm tra nội bộ việc thực hiện các quy định của trường theo quy định
tại Điều lệ này.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các bộ, ngành trung ương
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các bộ, ngành
trung ương có liên quan trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện Điều lệ này đối
với các trường cao đẳng sư phạm và trong việc giải quyết khó khăn, vướng mắc
theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Điều
lệ này, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật;
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ,
ngành trung ương có liên quan phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Điều lệ này đối với các trường cao đẳng sư phạm và trong
việc giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật; phối hợp thực
hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Điều lệ này theo thẩm
quyền và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp
trường cao đẳng sư phạm
a) Chủ trì (theo chức năng, nhiệm vụ và theo phân cấp
quản lý) hoặc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Điều lệ này đối với các trường cao đẳng sư phạm trực thuộc;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc
trong việc quản lý các trường cao đẳng sư phạm trực thuộc; giải quyết khó khăn,
vướng mắc theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
tại Điều lệ này theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với các trường cao đẳng sư
phạm trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trường cao đẳng
sư phạm trung ương đóng trên địa bàn:
a) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ
quan khác có liên quan trong việc quản lý các trường cao đẳng sư phạm đóng trên
địa bàn; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
tại Điều lệ này theo thẩm quyền và theo phân cấp quản lý hiện hành; xử lý vi phạm
đối với các trường cao đẳng sư phạm đóng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường cao đẳng sư phạm đang hoạt động
nhưng chưa thực hiện quy định của pháp luật về thành lập hội đồng trường (chưa
có hội đồng trường), trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tập thể lãnh đạo trường phải chỉ đạo thành lập hội đồng trường theo quy
định tại Điều 9 Điều lệ này.
2. Đối với trường cao đẳng sư phạm đang có hội đồng
trường: trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của hội
đồng trường còn dưới 6 tháng thì hội đồng trường hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ,
đồng thời tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện quy trình thành lập hội đồng
trường của nhiệm kỳ kế tiếp theo quy định tại Điều 9 Điều lệ
này. Trường hợp đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà nhiệm kỳ của
hội đồng trường còn từ 6 tháng trở lên thì thực hiện như sau:
- Nếu hội đồng trường đã được thành lập theo đúng
quy định của Điều lệ này thì hội đồng trường hoạt động đến hết nhiệm kỳ và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường;
- Nếu hội đồng trường được thành lập chưa theo đúng
quy định của Điều lệ này, thì trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, tập thể lãnh đạo phải chỉ đạo thực hiện rà soát, bổ sung,
thay thế để kiện toàn hội đồng trường bảo đảm theo quy định tại Điều
8 và 9 Điều lệ này và hoạt động đến hết nhiệm kỳ, đồng thời thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường./.