BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU “HƯỚNG DẪN
CHUYÊN MÔN VỀ CHĂM SÓC PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN TRONG 5 NĂM ĐẦU ĐỜI”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em- Bộ Y tế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu “Hướng dẫn chuyên
môn về chăm sóc phát triển trẻ toàn diện trong 5 năm đầu dời”.
Điều 2. Tài liệu “Hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc phát triển trẻ
toàn diện trong 5 năm đầu đời” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh có
chuyên ngành nhi khoa và các đơn vị tư vấn sức khoẻ và dinh dưỡng Nhà nước và
tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông/Bả: Vụ trường Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Chánh Văn
phòng Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (đề biết);
- Cực Trẻ em - Bộ LĐTB-XH;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu; VT, BM-TE.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
BỘ Y TẾ
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN
CHUYÊN MÔN VỀ
CHĂM SÓC
PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
TRONG 5
NĂM ĐẦU ĐỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
40/QĐ-BYT ngày 06 tháng 01 năm 2023)
MỤC LỤC
DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.
ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
CHƯƠNG 2.
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
1. Triển
khai tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, khoa khám bệnh thuộc Trung tâm Y tế
quận/huyện và bệnh viện các tuyến
2. Triển
khai tại các điểm tiêm chủng, đơn vị tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe tại tuyến
tỉnh và trung ương
PHỤ LỤC 1:
KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
PHỤ LỤC 2:
THẺ TƯ VẤN - GỢI Ý TƯƠNG TÁC SỚM THEO ĐỘ TUỔI CỦA TRẺ
PHỤ LỤC 3:
THẺ TƯ VẤN - GIA ĐÌNH GẶP KHÓ KHĂN TRONG CHĂM SÓC
PHỤ LỤC 4:
KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
PHỤ LỤC 5:
NGUỒN THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN MIỄN PHÍ - CÁN BỘ Y TẾ TƯ VẤN CHA
MẸ THAM KHẢO VÀ TỰ HỌC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TẮT
Từ
viết tắt
|
Tiếng
Anh
|
Tiếng
Việt
|
BYT
|
Ministry
of Health Vietnam
|
Bộ
Y tế
|
CBYT
|
Health
Workers
|
Cán
bộ y tế
|
CDC
|
Centre
for Disease Control
|
Trung
tâm Kiểm soát Bệnh tật
|
CSYT
|
Health
facilities
|
Cơ
sở y tế
|
ECD
|
Early
Childhood Development
|
Phát
triển sớm ở trẻ em
|
RTCCD
|
Research
and Training Centre for Community Development
|
Trung
tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng
|
UNICEF
|
United
Nations Children's Fund
|
Quỹ
Nhi đồng Liên hợp quốc
|
WHO
|
World
Health Organization
|
Tổ
chức Y tế Thế giới
|
MỞ ĐẦU
Phát triển
trẻ toàn diện là kết quả tổng hòa của nhiều can thiệp về xã hội, y tế và giáo
dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, hướng tới sự phát triển sớm và toàn diện của
trẻ em. Can thiệp y tế đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em bao gồm khám
định kỳ phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường, tư vấn hướng dẫn cha mẹ cách
tương tác với trẻ trong giai đoạn phát triển sớm và hỗ trợ trị liệu các trẻ gặp
khó khăn về phát triển, nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện về thể chất,
tinh thần và vận động để phát huy được tối đa tiềm năng trong tương lai.
Ngày
29/10/2018, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Chăm sóc vì sự phát triển
toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn
2018-2025”. Mục tiêu của Đề án là bảo đảm trẻ em đến 8 tuổi được phát triển
toàn diện về thể chất, trí tuệ và tinh thần, được bình đẳng tiếp cận với các
dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo độ tuổi.
Để triển
khai thực hiện các mục tiêu của Đề án, việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ y tế ở các tuyến về theo dõi phát triển toàn diện và hướng dẫn cha mẹ cách
tương tác sớm với trẻ trong những năm đầu đời là hết sức cần thiết. Thông qua
việc khám định kỳ theo độ tuổi, cán bộ y tế sẽ khám và phát hiện sớm các bất
thường về sức khỏe thực thể, phát triển tâm lý-xã hội của trẻ để có thể đưa ra
những xử trí kịp thời.
Ba năm đầu
là giai đoạn phát triển quan trọng nhất của não bộ trong cuộc đời. Do vậy, trẻ
cần nhận được các can thiệp toàn diện ngay trong giai đoạn này. Tại Việt Nam, tỷ
lệ trẻ dưới 3 tuổi được đến nhà trẻ, mẫu giáo là rất thấp (<30%), nhất là ở
các khu vực khó khăn, vùng sâu, xa. Trong hoàn cảnh đó, bên cạnh sự chăm sóc
giáo dục của gia đình thì mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt là y tế xã, các cơ sở
tư vấn, khám chữa bệnh chính là nơi mà trẻ nhỏ dưới 3 tuổi thường được tiếp
cận. Do vậy, việc đào tạo kiến thức, kỹ năng thực hành, kỹ năng tư vấn hỗ trợ
cha mẹ là vô cùng có ý nghĩa cho bối cảnh của Việt Nam.
Trên cơ sở
các hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF về phát triển trẻ toàn diện
trong những năm đầu đời, với sự hỗ trợ của UNICEF và Trung tâm Nghiên cứu và
Đào tạo Phát triển Cộng đồng - RTCCD, tài liệu “Hướng dẫn chuyên môn về chăm
sóc phát triển trẻ toàn diện trong 5 năm đầu đời”, tập trung vào việc hướng dẫn
cán bộ y tế kỹ năng khám phát triển toàn diện, tư vấn và hướng dẫn gia đình
tương tác sớm với trẻ.
Tài liệu
hướng dẫn này cung cấp cho các cán bộ tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, bệnh
viện huyện, bệnh viện tỉnh và trung ương công cụ khám phát triển toàn diện,
quan sát và tư vấn gia đình trẻ cách tương tác sớm với trẻ trong những năm đầu
đời. Thông qua việc khám định kỳ theo độ tuổi, cán bộ y tế sẽ khám và phát hiện
sớm các bất thường về phát triển thể lực, phát triển tâm lý-xã hội hoặc các
bệnh tật trẻ mắc phải để có thể đưa ra những xử trí kịp thời. Đối với các
trường hợp đánh giá trẻ có kết quả tốt, cán bộ y tế sẽ đưa ra các tư vấn và
hướng dẫn cha mẹ cách tương tác sớm với con để kích thích phát triển toàn diện
và tăng cường đáp ứng đúng nhu cầu của trẻ.
Cán bộ y
tế cũng có thể coi đây là một công cụ để tự đánh giá việc thực hiện chuyên môn
thông qua việc sử dụng các bảng kiểm kỹ thuật trong tài liệu hướng dẫn.
CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG
VỀ PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
1.
Phát triển trẻ toàn diện
Giúp trẻ
phát triển tối đa tiềm năng chính là thực hiện quyền trẻ em và đặt nền móng
vững chắc cho sự phát triển thành công của trẻ trong tương lai. Các bằng chứng
khoa học công bố trên tạp chí Lancet chuyên đề “Thúc đẩy sự phát triển của
trẻ: từ minh chứng khoa học đến mô hình can thiệp” (Lancet, 2017) nhấn mạnh
những lợi ích sâu sắc của việc đầu tư vào giai đoạn đầu đời và hiệu quả học
tập, năng suất, sức khỏe và sự gắn kết xã hội trong cuộc sống sau này của trẻ.
Các bài trong chuyên đề đó đã nhấn mạnh tầm quan trọng của những năm đầu đời và
đặt ra thuật ngữ "Chăm sóc nuôi dưỡng" (Nurturing care). Năm 2020,
WHO ban hành Khung chăm sóc nuôi dưỡng cơ bản bao gồm 5 lĩnh vực hành động:
chăm sóc sức khỏe tốt, dinh dưỡng đầy đủ, chăm sóc đáp ứng, sự an toàn và tương
tác sớm - giáo dục sớm.
5
lĩnh vực Chăm sóc Nuôi dưỡng toàn diện trẻ em
•
Chăm sóc sức khỏe tốt
•
Dinh dưỡng đầy đủ
•
Chăm sóc đáp ứng
•
Sự an toàn
•
Tương tác sớm - giáo dục sớm
|
2.
Năm chỉ số phát triển trẻ toàn diện
Phát triển
trẻ toàn diện đề cập đến quá trình phát triển: (1) Nhận thức trí tuệ, (2) Cảm
xúc xã hội, (3) Vận động thể chất, (4) Vận động tinh, (5) Ngôn ngữ. Những năm
đầu tiên đặc biệt quan trọng, là thời điểm não bộ phát triển nhanh chóng. Đó
cũng là giai đoạn trẻ nhạy cảm nhất với các can thiệp (Lancet, 2017).
Là người
trực tiếp nuôi dưỡng, dạy dỗ và chăm sóc trẻ, cha mẹ và những người chăm sóc
chính khác cần được hỗ trợ thông tin và dịch vụ để có kiến thức, kỹ năng, thời
gian và nguồn lực vật chất chăm sóc trẻ phù hợp (WHO, 2020).
Nhận thức
trí tuệ (còn gọi là nhận thức tư duy): là khả năng trẻ có thể
học tập và giải quyết vấn đề.
Nghĩa là
trẻ hiểu được sự việc đang xảy ra, hiểu hành vi - hậu quả (biết đập hai xúc xắc
vào nhau sẽ sinh ra tiếng kêu; biết khóc là mẹ sẽ ra, biết bắt nạt bà, nhưng
nghe lời bố,…); là khả năng quan sát ghi nhớ sự việc, lời nói và làm theo; là
khả năng tập trung chú ý vào việc đang làm; là khả năng đọc, viết, làm toán;
khả năng đánh giá phân tích sự việc hiện tượng, giải quyết vấn đề từ đơn giản
đến phức tạp; khả năng biết làm mọi việc tự phục vụ bản thân.
Cảm xúc xã
hội
(còn gọi là kỹ năng giao tiếp xã hội hoặc cảm xúc tương tác): là khả năng trẻ
tương tác với mọi người và kiềm chế cảm xúc bản thân. Trẻ biết bày tỏ các trạng
thái cảm xúc vui buồn, giận dỗi, khóc cười và biết kiểm soát cảm xúc cho phù
hợp trong các tình huống cụ thể.
Vận động
thể chất (còn gọi là vận động thô): là khả năng vận động của các
nhóm cơ lớn để lẫy, ngồi, đi đứng, chạy nhảy leo trèo. Trẻ phát triển bình
thường sẽ có sự vận động cân đối, đồng đều ở cả bên phải và bên trái của cơ
thể. Trẻ bình thường sẽ học tập cách phối hợp để vận động nhịp nhàng.
Vận động
tinh tế (còn gọi là vận động tinh): là khả năng phối hợp của
tay, mắt và sự chỉ đạo của não bộ.
Vận động
tinh tế thể hiện qua khả năng cầm nắm, túm, lấy được các đồ vật một cách có chủ
ý; và khả năng chủ động làm gì đó với các đồ vật mình đang có trong tay như
xoay trở, vặn xoắn, lồng, xâu chuỗi, cài khuy…. Vận động tinh đòi hỏi trẻ phải
có khả năng cảm nhận được đồ vật trong không gian và sự phối hợp các vận động
của các ngón tay và mắt. Các vận động tinh phát triển từ việc tóm đồ chơi, đập
vào nhau đến các các vận động cầm bút viết, vẽ, làm thủ công sau này.
Ngôn ngữ: là khả
năng trẻ hiểu người khác nói (ngôn ngữ tiếp nhận); và khả năng diễn đạt được
suy nghĩ mong muốn bằng lời nói và bằng ngôn ngữ cơ thể (ngôn ngữ diễn đạt).
Ngôn ngữ
tiếp nhận khi trẻ còn nhỏ là khả năng làm theo hiệu lệnh, nghe tiếng mẹ gọi trẻ
quay ra, trẻ làm theo hiệu lệnh. Đến khi lớn hơn chút nữa, ngôn ngữ tiếp nhận
của trẻ là khả năng hiểu những cuộc nói chuyện, kể chuyện, hiểu các phân tích
của người lớn và tuân theo cam kết trẻ đã hứa với cha mẹ.
Ngôn ngữ
diễn đạt được thể hiện ngay từ lúc trẻ chào đời thông qua diễn đạt nhu cầu cơ
bản: khóc khi đói, khi ướt tã, khi muốn bế; mẹ nói “mẹ đây mẹ đây” là con giơ
hai tay rối rít. Dần dần trẻ biết yêu cầu, đòi, hỏi những gì mình muốn, biết
nói câu đúng ngữ pháp, biết đặt câu hỏi, biết hội thoại, biết kể chuyện, biết
kết bạn, biết viết văn sau này.
Các hoạt
động hàng ngày cha mẹ tương tác với con như: nói chuyện với trẻ, bế, âu yếm, ra
hiệu lệnh, hướng dẫn trẻ làm và để trẻ tự làm, sẽ giúp não trẻ phát triển đồng
thời cả 5 lĩnh vực tốt hơn.
Các nhà
khoa học đưa ra các mốc phát triển của trẻ cho từng độ tuổi nhưng mỗi trẻ là
một thực thể riêng biệt, có thể phát triển ở tốc độ khác nhau. Hầu hết các trẻ
đều có khả năng phát triển toàn diện đồng đều ở cả 5 lĩnh vực phát triển ở
trên, tuy có trẻ chậm hơn, có trẻ nhanh hơn, nhưng điều quan trọng là các khả
năng phát triển đồng đều. Do vậy cán bộ y tế khuyên các cha mẹ cần phải biết
cách quan sát con, theo dõi mọi dấu hiệu bình thường ở con, mọi thay đổi của
con để có thể nhận diện những vấn đề bất thường càng sớm càng tốt, từ đó mới có
thể có những can thiệp tích cực phù hợp để giúp con phát triển (CDC, 2020b).
CBYT cần
hướng dẫn cha mẹ định kỳ đưa con đi khám phát triển toàn diện để được phát hiện
sớm các dấu hiệu bất thường và tư vấn phương pháp hỗ trợ trẻ phù hợp nhất. Vì
một khả năng bị chậm sẽ dẫn tới các khả năng phát triển khác bị chậm theo, ảnh
hưởng đến cơ hội hòa nhập, phát triển và thành công của trẻ trong tương lai.
CBYT tham khảo phụ lục 2, 3 và 5 để hỗ trợ tư vấn.
3.
Khoa học về phát triển não bộ giai đoạn đầu đời
Khoa học
về sự phát triển của não bộ giai đoạn đầu đời cung cấp những kiến thức nền tảng
để thế giới đi đến quyết định đầu tư cho trẻ em thời thơ ấu. Những khái niệm cơ
bản, được thiết lập qua nhiều thập kỷ về khoa học thần kinh và nghiên cứu hành
vi, giúp minh họa tại sao phát triển trẻ nhỏ - đặc biệt là từ sơ sinh đến 5 tuổi
- là một nền tảng vì một xã hội phát triển thịnh vượng và bền vững (Center on
the Developing Child, 2007).
• Não bộ
được xây dựng theo thời gian, bắt đầu từ các bộ phận ở phần dưới và hình thành
dần lên phần trên của não bộ. Kiến trúc cơ bản của bộ não được xây dựng thông
qua một quá trình liên tục, bắt đầu trước khi sinh và tiếp tục đến tuổi trưởng
thành. Những trải nghiệm sớm trong thời thơ ấu có ảnh hưởng đến chất lượng của
kiến trúc đó. Những trải nghiệm thời thơ ấu sẽ thiết lập một nền tảng vững chắc
hoặc mong manh tổn thương trong mọi lĩnh vực cuộc sống, học tập, sức khỏe và
hành vi của trẻ sau này.
• Quá
trình “cắt tỉa” của não bộ được tiến hành song song với quá trình phát triển.
Trong những năm đầu đời, hơn 1 triệu kết nối thần kinh mới được hình thành mỗi
giây. Sau giai đoạn đó, tốc độ kết nối giảm đi và độ dày của các mối nối cũng
giảm đi, gọi là quá trình cắt tỉa. Những hành vi được lặp lại nhiều lần, sẽ
củng cố các kết nối thần kinh đó, khiến nó dày hơn, nhạy cảm hơn. Những hành vi
không được lặp lại hoặc bị quên lãng, sẽ bị mỏng dần và chết đi. Các cơ quan
cảm xúc của trẻ (thị giác và thính giác) là những bộ phận phát triển đầu tiên,
tiếp theo là kỹ năng phát triển ngôn ngữ và nhận thức ở cấp độ cao. Kết nối
sinh sôi nảy nở và cắt tỉa, theo một thứ tự quy định, cứ liên tục diễn ra trong
bộ não bé nhỏ, nhưng những trải nghiệm thời thơ ấu luôn chiếm một vị trí quan
trọng và ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển của trẻ khi trưởng thành.
Quá trình phát triển và cắt tỉa của các khớp
nối thần kinh

Nguồn: Corel, JL. The postnatal
development of the human cerebral cortex. Cambridge, MA: Harvard University
Press; 1975.
• Ảnh
hưởng tương tác của gen di truyền và trải nghiệm giai đoạn đầu đời định hình sự
phát triển trí não. Các nhà khoa học đã tìm ra công thức tác động đến sự phát
triển này, đó chính là “quá trình tương tác qua lại giao bóng và trả bóng”
(serve and return relationship) giữa trẻ và người chăm sóc. Trẻ thể hiện với
người chăm sóc thông qua bập bẹ, nét mặt và cử chỉ, và người lớn đáp ứng trẻ bằng
cách nói chuyện, thể hiện cảm xúc trên khuôn mặt và bằng hành động cơ thể.
Những tương tác này được lặp lại nhiều lần, não bộ hình thành sự kết nối tích
cực. Nếu trẻ thể hiện và không được đáp ứng, não bộ nhận định lời nói và hành
vi này không phù hợp để có được sự chăm sóc mong muốn và trẻ sẽ dừng thể hiện điều
đó. Não bộ không được cấu trúc bằng những trải nghiệm tích cực, có thể dẫn đến
lệch lạc trong học tập và hành vi sau này.

Nguồn: C.A. Nelson (2000). Credit:
Center on the Developing Child
• Khả năng
học tập và linh hoạt của não bộ giảm dần theo tuổi tác. Ví dụ: vào
năm đầu tiên, bộ não phân biệt được đa dạng âm thanh và ngôn ngữ mà trẻ đã tiếp
xúc, năng lực này giảm dần khi trẻ lớn lên. Khi trẻ lớn lên, mặc dù các cửa sổ
cho việc học ngôn ngữ và các kỹ năng khác vẫn mở, nhưng bộ não ngày càng trở
nên khó khăn để thay đổi và thích nghi theo thời gian. Do vậy trẻ cần được chăm
sóc và sống trong trải nghiệm càng nhiều càng tốt ngay từ những tháng năm đầu
đời.
• Khoa học
đã minh chứng căng thẳng mãn tính, không nguôi trong thời thơ ấu, gây ra bởi
nghèo đói cùng cực, bị lạm dụng nhiều lần, hoặc trầm cảm nặng của mẹ, có thể
ảnh hưởng độc hại đến sự phát triển của não bộ trẻ em. Ngược lại, căng thẳng
tích cực (trải nghiệm không thoải mái trong thời gian ngắn: mẹ vắng nhà, chờ
đợi để được món quà mình thích, lo lắng sắp đến cuộc thi) là một khía cạnh quan
trọng, giúp trẻ luyện tập các kỹ năng ứng phó với các sự kiện của cuộc sống để
phát triển. Sự đồng hành, hỗ trợ của người lớn sẽ giúp trẻ vượt qua những trải
nghiệm tiêu cực, những căng thẳng độc hại thời niên thiếu để điều chỉnh bản
thân và phát triển tốt đẹp hơn.
5 nguyên lý phát triển của não bộ
•
Não bộ được phát triển theo thời gian. Trẻ học tập qua “trải nghiệm” sớm từ
những tháng năm đầu tiên của cuộc đời.
•
Quá trình “cắt tỉa” của não bộ được tiến hành song song với quá trình phát
triển.
•
Quá trình tương tác giao tiếp đáp ứng “giao bóng và trả bóng” giữa người chăm
sóc và trẻ, sẽ kích thích não trẻ phát triển về lượng và chất (các chức năng
và đồng thời 5 kỹ năng).
•
Khả năng học tập và linh hoạt của não bộ giảm dần theo tuổi tác.
•
Stress độc hại làm chệch hướng sự phát triển lành mạnh của não bộ.
|
4.
Chăm sóc cho sự phát triển trẻ toàn diện
Mỗi trẻ là
một cá thể riêng biệt, được quy định bởi hệ gene di truyền và khác nhau ngay từ
khi trẻ vừa sinh ra. Sự khác biệt giữa các trẻ ngày càng rõ rệt hơn, căn cứ
trên những kỹ năng trẻ học được trong cuộc đời và từ những năm đầu đời. Can
thiệp chăm sóc sớm có tác động tích cực đến khả năng học tập của trẻ. Những
trải nghiệm trẻ có được trong những năm đầu tiên của cuộc đời với gia đình và
người chăm sóc trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách khi trẻ bước sang tuổi
trưởng thành.
Gia đình
dành cho trẻ sự chăm sóc đặc biệt để kích thích tối đa tiềm năng thông qua tình
yêu thương, sự quan tâm, và cho trẻ nhiều cơ hội trải nghiệm để học hỏi. Bằng
cách vui chơi và giao tiếp với trẻ, gia đình sẽ giúp trẻ lớn lên khỏe mạnh hơn
và phát triển mạnh mẽ hơn, tích lũy kỹ năng để giải quyết vấn đề và giúp đỡ
người khác.
• Những điều
trẻ học được nhiều nhất là học được từ khi trẻ còn rất nhỏ
• Trẻ cần
môi trường an toàn để học hỏi
• Trẻ cần
nhận được sự quan tâm yêu thương thật sự từ trái tim của ít nhất một người
• Trẻ em
học bằng cách chơi và thử mọi thứ, bằng quan sát tò mò và bắt chước những gì
người khác làm.
Ngoài nhu cầu cơ bản về chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng, an toàn
Trẻ
cần TÌNH YÊU THƯƠNG và TƯƠNG TÁC SỚM để phát triển toàn diện
|
CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
1.
Triển khai tại trạm y tế xã/phường/thị trấn, khoa khám bệnh thuộc Trung tâm Y
tế quận/huyện và bệnh viện các tuyến
1.1.
Hướng dẫn triển khai
Mục đích: khám,
quan sát sự tương tác giữa người chăm sóc với trẻ và hướng dẫn gia đình kỹ năng
tương tác sớm. Phần này được phối hợp với khám trẻ bệnh tại cơ sở y tế
Người thực
hiện khám và tư vấn: cán bộ trạm y tế xã/phường/thị trấn, cán bộ
khám trẻ khoa khám bệnh, khoa nhi thuộc bệnh viện các tuyến đã được tập huấn
chuyên môn liên quan về phát triển trẻ toàn diện.
Hình thức
khám và tư vấn: tư vấn cá nhân
Nội dung:
• Khám trẻ
bệnh (theo hướng dẫn thường quy của Bộ Y tế)
• Khám
phát triển toàn diện theo độ tuổi
• Quan sát
và hỏi chuyện gia đình trong quá trình khám, xác định những thực hành tốt/chưa
tốt của người chăm sóc để tư vấn cải thiện
• Hướng
dẫn cách tương tác với trẻ theo độ tuổi
• Hướng
dẫn cách xử lý tình huống đối với gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc
Đối tượng
được khám, kiểm tra: trẻ nhỏ 0 - 5 tuổi
Đối tượng
cần tư vấn:
người chăm sóc trẻ bao gồm cha mẹ, ông bà, người có vai trò chăm sóc và ở chung
nhà cùng trẻ.
Thời gian
khám, quan sát và tư vấn: 10 - 15 phút
Công cụ
cần thiết:
• Bảng
kiểm khám phát triển toàn diện (phụ lục 1 - mục A)
• Bảng
kiểm quan sát và tư vấn (phụ lục 1 - mục B)
• Bảng tư
vấn - gợi ý tương tác sớm theo độ tuổi của trẻ (phụ lục 2)
• Thẻ tư
vấn - gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc (phụ lục 3)
• Danh mục
các chương trình học kỹ năng làm cha mẹ (phụ lục 5)
Lưu ý: Bảng kiểm
khám phát triển trẻ toàn diện được chia độ tuổi theo các mốc phát triển quan
trọng của trẻ (1, 2, 4, 6, 9, 12, 15, 18, 24, 36, 48 và 60 tháng) mà không theo
thứ tự từng tháng. Do vậy khi trẻ đến khám phù hợp với mốc của bảng kiểm, CBYT
áp dụng. Nếu trẻ đến lệch với mốc đánh giá của bảng kiểm, CBYT áp dụng mốc độ
tuổi trước đó gần nhất (trẻ đến lúc 5 tháng tuổi, CBYT dùng mốc 4 tháng tuổi để
đánh giá). Nếu trẻ hơn 12 tháng tuổi, hẹn gia đình quay lại theo mốc phát
triển.
1.2.
Quy trình thực hiện
Cán bộ y
tế thực hiện khám, quan sát và tư vấn gia đình theo các bước sau:
Bước
|
Hoạt động
|
Công cụ
|
1
|
Khám
trẻ bệnh
Kết
hợp với Khám phát triển toàn diện
|
Bảng
kiểm Khám phát triển toàn diện
(Phụ
lục 1 - Mục A)
|
2
|
Nhìn,
hỏi và lắng nghe thực hành của người chăm sóc với trẻ: để tìm
hiểu mối tương tác, cách chơi và giao tiếp giữa người chăm sóc và trẻ như thế
nào.
|
Bảng
kiểm quan sát và tư vấn (Phụ lục 1 - Mục B)
|
3
|
Khen
ngợi người chăm sóc: để động viên người chăm sóc và tạo cho họ
sự tự tin để họ tiếp tục thực hiện những hoạt động cụ thể với trẻ và quan
trọng nhất là động viên để người chăm sóc có thêm sự cố gắng trong việc chăm
sóc phát triển cho trẻ.
|
|
4
|
Giải
quyết vấn đề: xác định được tất cả những khó khăn mà người chăm sóc
gặp phải và giúp họ giải quyết các khó khăn đó.
|
Thẻ
tư vấn - Gợi ý tương tác sớm theo độ tuổi của trẻ (phụ lục 2)
|
5
|
Lời
khuyên:
gợi ý những cách thức nhằm cải thiện những việc người chăm sóc có thể phải
làm cho trẻ, nếu cần thiết.
Tư
vấn chuyển tuyến (nếu cần)
|
Thẻ
tư vấn - Gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc (phụ lục 3)
Danh
sách nguồn tài liệu tham khảo dành cho cha mẹ (phụ lục 5)
|
6
|
Kiểm
tra hiểu biết và tóm tắt hành động cần làm của người chăm sóc: xác
định những gì người chăm sóc đã hiểu và nhớ, để chắc chắn rằng họ có thể cải
thiện được việc chăm sóc cho trẻ tại nhà.
|
|
* Nội dung
trong phần này tham khảo theo hướng dẫn của cuốn tài liệu Chăm sóc vì sự phát
triển của trẻ của Tổ chức Y tế Thế giới và UNICEF (WHO-UNICEF, 2012).
2.
Triển khai tại các điểm tiêm chủng, đơn vị tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe tại
tuyến tỉnh và trung ương
Phần khám
phát triển toàn diện trẻ em được áp dụng dành cho trẻ KHỎE, đến sử dụng dịch vụ
tại điểm tiêm chủng, đơn vị tư vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng thuộc tuyến
tỉnh và tuyến trung ương.
Khám phát
triển toàn diện được thực hiện trước khi trẻ được tiêm chủng.
2.1.
Hướng dẫn triển khai
Mục đích:
• Nhận
diện sớm các bất thường trong lĩnh vực: dinh dưỡng, sức khỏe thực thể và tâm lý
phát triển nói chung.
• Quan sát
và phỏng vấn người chăm sóc để xác định những thực hành cần cải thiện
• Tư vấn
người chăm sóc cách cải thiện, nguồn thông tin tự học dành cho cha mẹ và chuyển
tuyến chuyên khoa (nếu cần)
Người thực
hiện tư vấn: bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng nhi đã đã được tập huấn chuyên
môn liên quan về phát triển trẻ toàn diện.
Hình thức
tư vấn:
khám và tư vấn cá nhân
Đối tượng
được khám và kiểm tra: trẻ từ 0 đến 5 tuổi trong tình trạng sức
khỏe tốt, không ốm sốt cấp tính
Đối tượng
cần tư vấn:
người chăm sóc trẻ bao gồm cha mẹ, ông bà, người có vai trò chăm sóc trẻ.
Nơi tư vấn: Phòng
khám của đơn vị tiêm chủng tuyến tỉnh và trung ương; phòng khám và tư vấn thuộc
đơn vị tư vấn chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng.
Nội dung
thực hiện:
• Thăm
khám và hỏi chuyện:
o Đánh giá
dinh dưỡng cơ bản
o Khám lâm
sàng cơ bản (sức khỏe tổng quát)
o Đánh giá
tâm lý phát triển trẻ theo độ tuổi
• Tư vấn
và hướng dẫn:
o Cách
thực hành tương tác với trẻ theo độ tuổi
o Tiêm
chủng
o Dinh
dưỡng
o Cách xử
lý tình huống đối với gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc bao gồm cả vai trò
tham gia của người cha
o Hướng
dẫn về nguồn thông tin học kỹ năng làm cha mẹ tích cực miễn phí tại cộng đồng
• Tư vấn
chuyển chuyên khoa sâu khi cần.
Thời gian: 15 - 45
phút, bao gồm cả thời gian khám và tư vấn (tùy theo độ tuổi và mức độ phát
triển của trẻ)
Công cụ
cần thiết:
• Bảng
kiểm khám phát triển toàn diện (phụ lục 4)
• Thẻ tư
vấn - gợi ý tương tác sớm theo độ tuổi của trẻ (phụ lục 2)
• Thẻ tư
vấn - gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc (phụ lục 3)
• Danh mục
các chương trình học kỹ năng làm cha mẹ (phụ lục 5)
2.2.
Quy trình thực hiện
Cán bộ y tế thực hiện theo các bước sau:
Bước
|
Hoạt động
|
Công cụ
|
1
|
Khám
phát triển toàn diện: các lĩnh vực Dinh dưỡng, Phát triển, Khám
thực thể, Kiểm tra tiêm chủng.
Xác
định mức độ trẻ làm được hoạt động theo mốc phát triển ở độ tuổi tương ứng.
Xác định lĩnh vực trẻ gặp khó khăn để chuyển tuyến khám chuyên sâu
|
Bảng
kiểm khám phát triển toàn diện (phụ lục 4 - mục A)
|
2
|
Nhìn,
hỏi và lắng nghe thực hành của người chăm sóc với trẻ: để tìm
hiểu mối tương tác, cách chơi và giao tiếp giữa người chăm sóc và trẻ như thế
nào.
|
Bảng
kiểm quan sát và tư vấn (phụ lục 4 - mục B)
|
3
|
Khen
ngợi người chăm sóc: để động viên người chăm sóc và tạo cho họ
sự tự tin để họ tiếp tục thực hiện những hoạt động cụ thể với trẻ và quan
trọng nhất là động viên để người chăm sóc có thêm sự cố gắng trong việc chăm
sóc phát triển cho trẻ.
|
|
4
|
Giải
quyết vấn đề: xác định được tất cả những khó khăn mà người chăm sóc
gặp phải và giúp họ giải quyết các khó khăn đó.
|
Thẻ
tư vấn - Gợi ý tương tác sớm theo độ tuổi của trẻ (phụ lục 2)
|
5
|
Lời
khuyên:
gợi ý những cách thức nhằm cải thiện những việc người chăm sóc có thể phải
làm cho trẻ, nếu cần thiết.
Tư
vấn và chuyển tuyến
|
Thẻ
tư vấn - Gia đình gặp khó khăn trong chăm sóc (phụ lục 3)
Danh
sách nguồn tài liệu tham khảo dành cho cha mẹ (phụ lục 5)
|
6
|
Kiểm
tra hiểu biết và tóm tắt hành động cần làm của người chăm sóc: xác
định những gì người chăm sóc đã hiểu và nhớ, để chắc chắn rằng họ có thể cải
thiện được việc chăm sóc cho trẻ tại nhà.
Hướng
dẫn trẻ và gia đình sang phòng tiêm chủng
|
|
PHỤ LỤC 1:
KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
Dành
cho cán bộ y tế tuyến xã, phường, khoa khám bệnh trung tâm y tế tuyến huyện và
bệnh viện các tuyến
A- Bảng
kiểm khám phát triển toàn diện
- Nếu trẻ
thực hiện được hoặc biểu hiện bình thường, đánh dấu vào ô phần “có”.
- Nếu trẻ
không thực hiện được hoặc có biểu hiện bất thường, đánh dấu vào ô phần “không”
Lưu ý: Riêng
đối với sơ sinh, CBYT thực hiện khám thường quy theo hướng dẫn của Bộ Y tế và
bổ sung thêm mục khám phát triển trẻ toàn diện (sơ sinh - 1 tháng tuổi)
|
NỘI DUNG KHÁM
|
CÓ
|
KHÔNG
|
Nếu có tối thiểu 1 dòng KHÔNG, cần
tư vấn hành động
|
Sơ sinh - 1 tháng
|
Nhìn
chăm chú (dấu hiệu này có thể chưa rõ trong 2 tuần đầu)
|
☐
|
☐
|
Theo
dõi thêm. Khám lại lúc 2 tháng tuổi
|
Giật
mình khi có tiếng động mạnh
|
☐
|
☐
|
Chuyển
đo thính lực, bệnh viện tỉnh
|
Trẻ
ngoan/yên khi được dỗ dành
|
☐
|
☐
|
Theo
dõi thêm. Khám lại lúc 2 tháng tuổi
|
2 tháng
|
Mắt
nhìn theo đồ vật chuyển động
|
☐
|
☐
|
Theo
dõi thêm. Khám lại lúc 4 tháng tuổi Chuyển khoa mắt, bệnh viện tỉnh
|
Phát
ra tiếng khàn khàn, gừ gừ
|
☐
|
☐
|
Nhấc
được đầu khi nằm sấp
|
☐
|
☐
|
Trẻ
ngoan/ yên khi được vỗ về, hát ru, đung đưa
|
☐
|
☐
|
Cười
khi thích thú
|
☐
|
☐
|
4 tháng
|
Mắt
nhìn theo đồ chơi và người đang di chuyển
|
☐
|
☐
|
Chuyển
khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa PHCN, khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Biểu
hiện sự thích thú với mọi người (cử động tay chân, phát ra tiếng,...)
|
☐
|
☐
|
Giữ
đầu thẳng khi đỡ ngực trẻ hoặc khi đỡ trẻ ở tư thế ngồi
|
☐
|
☐
|
Cười
hoặc mỉm cười để thể hiện sự thích thú
|
☐
|
☐
|
Giữ
đồ vật trong tay 1 lúc
|
☐
|
☐
|
Theo
dõi thêm. Khám lại lúc 6 tháng tuổi
|
6 tháng
|
Quay
đầu về hướng có tiếng động
|
☐
|
☐
|
Chuyển
đo thính lực, bệnh viện tỉnh
|
Phát
ra âm thanh khi có người nói chuyện với trẻ
|
☐
|
☐
|
Chuyển
khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc hoặc khoa PHCN, khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Phát
ra tiếng để thể hiện sự thích thú và hài lòng
|
☐
|
☐
|
Tự
lật nghiêng
|
☐
|
☐
|
Trẻ
ngồi được khi giữ
|
☐
|
☐
|
Đưa
tay về phía đồ vật hoặc với đồ vật
|
☐
|
☐
|
9 tháng
|
Tìm
được đồ vật bị giấu đi
|
☐
|
☐
|
Chuyển
khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa PHCN, khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Bập
bẹ chuỗi âm thanh khác nhau (b b, ư ư, ơ ơ,…)
|
☐
|
☐
|
Phản
ứng khác nhau với mỗi người (lạ, quen)
|
☐
|
☐
|
Phát
ra âm hoặc cử chỉ để gây sự chú ý và đòi giúp đỡ
|
☐
|
☐
|
Ngồi
không cần người đỡ
|
☐
|
☐
|
Đứng
được khi có người hỗ trợ, xốc nách
|
☐
|
☐
|
Dùng
ngón cái đối diện các ngón còn lại để túm, lấy đồ vật
|
☐
|
☐
|
Theo
dõi thêm, khám lại lúc 12 tháng tuổi
|
Chơi
trò chơi tương tác với người chăm sóc (chạm mũi, ú òa)
|
☐
|
☐
|
Biết
khóc hoặc la hét để thu hút sự chú ý
|
☐
|
☐
|
12 tháng
|
Đáp
ứng khi có người gọi tên
|
☐
|
☐
|
Chuyển
khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa PHCN khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Hiểu
câu hỏi đơn giản (ví dụ: quả bóng ở đâu?...)
|
☐
|
☐
|
Nói
được 1 từ có kết nối phụ âm và nguyên âm (ba, bà, ma, da, bố, mẹ, đi…)
|
☐
|
☐
|
Nói
được ít nhất 3 từ đơn (có thể chưa rõ ràng) (bà, ba, bố, mẹ, đi, măm, chơi…)
|
☐
|
☐
|
Có thể di chuyển hoặc lết
bằng mông
|
☐
|
☐
|
Theo dõi thêm, khám lại
lúc 15 tháng tuổi
|
Biết đứng lên khi được kéo
tay / đi khi có người dắt tay
|
|
|
Lo lắng khi bị tách khỏi
bố mẹ/người chăm sóc
|
|
|
Nhìn được đồ vật theo
hướng mắt của người chăm sóc
|
|
|
15 tháng
|
Nói được 5 từ đơn (có thể
chưa rõ ràng)
|
☐
|
☐
|
Chuyển khoa tâm bệnh,
phòng/khoa tâm lý hoặc khoa PHCN khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Dùng tay để cầm và ăn thức
ăn cứng
|
☐
|
☐
|
Biết bám vào thành tủ,
thành giường để di chuyển
|
☐
|
☐
|
Sợ hãi khi tiếp xúc với
người lạ, hoặc đến nơi lạ
|
☐
|
☐
|
Bò/ dò dẫm đi lên được 3-4
bậc cầu thang
|
☐
|
☐
|
Cố gắng ngồi xổm để nhặt
đồ chơi dưới sàn
|
☐
|
☐
|
18 tháng
|
Cảm xúc xã hội và hành vi
thích ứng
|
☐
|
☐
|
Chuyển khoa tâm bệnh,
phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Dễ hòa đồng
|
☐
|
☐
|
Thích chơi với các bạn
|
☐
|
☐
|
Dễ dỗ dành, nghe lời
|
☐
|
☐
|
Khi căng thẳng, tự biết
tìm chỗ để thoải mái
|
☐
|
☐
|
Giao tiếp
|
☐
|
☐
|
|
Dùng tay để chỉ các bộ
phận trên cơ thể
|
☐
|
☐
|
Hướng dẫn gia đình tập cho
trẻ. Khám lại lúc 21
tháng tuổi.
|
Lôi kéo sự chú ý khi muốn
lấy một đồ vật nào đó
|
☐
|
☐
|
Nếu tái khám, trẻ vẫn chưa
thực hiện
được, chuyển khoa PHCN hoặc khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Quay
về phía người gọi tên
|
☐
|
☐
|
Chỉ
tay về phía vật mà bé muốn
|
☐
|
☐
|
Lấy
được đồ chơi theo yêu cầu
|
☐
|
☐
|
Bắt
chước tiếng nói và cử chỉ
|
☐
|
☐
|
Nói
được ít nhất 20 từ đơn (dù chưa rõ)
|
☐
|
☐
|
Nói
được 4 phụ âm (m,b,p,đ,h,l…)
|
☐
|
☐
|
Vận
động
Đi
mà không cần trợ giúp (biết đi)
Ăn
bằng thìa mà không văng vãi nhiều
|
☐
☐
|
☐
☐
|
Hướng
dẫn gia đình tập cho trẻ. Khám lại lúc 21 tháng tuổi.
Nếu
tái khám, trẻ vẫn chưa thực hiện được, chuyển khoa PHCN hoặc khoa nhi bệnh
viện tỉnh
|
Nhận
thức
Tự
đội mũ, tự đi giày
|
☐
|
☐
|
24 ttháng
|
Nói
phối hợp được ít nhất 2 từ (uống nước, ăn cơm, quả táo, đi chơi…)
|
☐
|
☐
|
Chuyển
khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi, bệnh viện tỉnh
|
Thực
hiện được 1-2 hành động tiếp nối khi được yêu cầu (vd: Bỏ các khối màu này
vào cốc rồi đưa cốc cho cô/ Ra cửa lấy oto rồi đưa oto cho mẹ)
|
☐
|
☐
|
Đi
lùi 2 bước mà không cần trợ giúp
|
☐
|
☐
|
Bắt
đầu tập chạy
|
☐
|
☐
|
Biết
cho đồ vật vào hộp hoặc lọ có miệng nhỏ
|
☐
|
☐
|
Hướng
dẫn gia đình tập cho trẻ
|
3 tuổi
|
Thực
hiện được 2-3 yêu cầu liên tiếp (ví dụ lấy dép và cất vào tủ / cởi mũ, tháo
dép và cất dép lên giá/…)
|
☐
|
☐
|
Nếu
trẻ chưa làm được 1-3 hành động, hướng dẫn gia đình tập cho trẻ. Khám lại lúc
39 tháng tuổi.
Nếu
có nhiều hơn 3 hành động không làm được, chuyển khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm
lý hoặc khoa PHCN, khoa nhi bệnh viện tỉnh.
|
Nói
được câu có 5 từ trở lên
|
☐
|
☐
|
Vịn
cầu thang để bước lên các bậc
|
☐
|
☐
|
Mở
được nắp lọ hoặc vặn được nắm đấm cửa
|
☐
|
☐
|
Đôi khi biết chia sẻ, đưa
đồ cho người khác
|
☐
|
☐
|
Chơi trò bắt chước (Ví dụ:
nấu ăn, cho búp bê ăn...)
|
☐
|
☐
|
Giở được từng trang sách
|
☐
|
☐
|
Tập trung nghe nhạc hoặc
nghe đọc truyện trong thời gian 5-10 phút
|
☐
|
☐
|
4 tuổi
|
Thực hiện được yêu cầu làm
3 hoạt động không liên quan (vd: đặt đồ chơi lên ghế, đóng hộp lại rồi đưa
cho cô cái bút/ đặt cốc lên bàn, đưa cho mẹ quả bóng rồi ra đóng cửa lại)
|
☐
|
☐
|
Nếu trẻ không làm được,
chuyển khoa PHCN, khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi bệnh viện
tỉnh
|
Hỏi và trả lời được nhiều
câu hỏi
|
☐
|
☐
|
Lên xuống cầu thang bằng 2
chân
|
☐
|
☐
|
Có thể đóng hoặc mở cúc áo
và khóa dây kéo
|
☐
|
☐
|
Hướng dẫn gia đình tập cho
trẻ.
|
Biết an ủi người khác khi
họ buồn, lo lắng
|
☐
|
☐
|
5 tuổi
|
Có thể đếm to hoặc đếm
bằng ngón tay khi được hỏi (vd: có bao nhiêu quả táo trên bàn..)
|
☐
|
☐
|
Nếu trẻ chưa làm được 1-3
hành động, hướng dẫn
gia đình tập cho trẻ.
Khám lại sau 3 tháng.
Nếu có nhiều hơn 3 hành động
không làm được, chuyển
khoa PHCN, khoa tâm bệnh, phòng/khoa tâm lý hoặc khoa nhi bệnh viện tỉnh
|
Nói những câu hoàn chỉnh
|
☐
|
☐
|
Biết ném và bắt bóng
|
☐
|
☐
|
Có thể nhảy lò cò bằng 1
chân
|
☐
|
☐
|
Tự mặc và cởi quần áo
không cần hỗ trợ nhiều
|
☐
|
☐
|
Hầu như luôn vâng lời
người lớn
|
☐
|
☐
|
Có thể tách rời bố mẹ hoặc
người chăm sóc
|
☐
|
☐
|
Kể lại được câu chuyện khi
được nghe nhiều lần
|
☐
|
☐
|
B - Bảng
kiểm quan sát và tư vấn
Quan sát
|
Khen ngợi người chăm sóc nếu người
chăm sóc:
|
Tư vấn người chăm sóc trẻ và giải
quyết các vấn đề nếu người chăm sóc:
|
Tất cả các trẻ
|
Người
chăm sóc thể hiện sự quan tâm của mình đến hoạt động của trẻ như thế nào?
Khi
trẻ làm các động tác (đập tay chân, tạo tiếng động…) người chăm sóc đến bên
hoặc chú ý đến trẻ ngay, cùng chuyện trò hoặc tạo âm thanh với trẻ.
|
☐ Luôn hướng
về trẻ, đến bên trẻ, chuyện trò hoặc tạo âm thanh cùng với trẻ.
|
☐ Không đến
bên trẻ, hoặc hạn chế hoạt động của trẻ: Yêu cầu người chăm
sóc bắt chước hoạt động của trẻ, thực hiện theo sự dẫn dắt của trẻ.
|
Người
chăm sóc thể hiện cách làm cho trẻ thấy thoải mái và cách thể hiện tình yêu
thương của họ đối với đứa trẻ như thế nào?
|
☐ Luôn
nhìn vào mắt trẻ và trò chuyện nhẹ nhàng với trẻ, vuốt ve âu yếm
ôm
bế trẻ vào lòng.
|
☐ Không
có khả năng làm cho trẻ thoải mái, và trẻ không hoặc tìm thấy sự thoải mái từ
người
chăm sóc: Giúp người chăm sóc nhìn vào mắt trẻ, nói chuyện nhẹ
nhàng với trẻ và ôm ấp trẻ.
|
Người
chăm sóc dạy bảo trẻ đúng sai như thế nào?
Người
chăm sóc dùng những hoạt động hoặc đồ chơi khác phù hợp để đánh trống lảng
khi trẻ đòi/làm những thứ cha mẹ không mong muốn
|
☐ Chuyển
hướng khéo léo cho trẻ từ những hoạt động không mong muốn sang những
hoạt động và đồ chơi khác phù hợp.
|
☐ Mắng
trẻ: Giúp người chăm sóc chuyển hướng khéo léo cho trẻ từ những hoạt động
không mong muốn sang những hoạt động hoặc đồ chơi thay thế phù
hợp.
|
Vai
trò của người cha
|
☐ Người
cha tham gia chăm sóc trẻ (nói chuyện, đọc truyện, cho ăn, tắm, thay tã bỉm…)
và hỗ trợ người vợ
|
☐ Người
cha không tham gia chăm sóc trẻ: Đưa ra minh chứng về sự tác động của người
cha tới sự phát triển của trẻ và hướng dẫn các hoạt động người
cha nên làm cùng vợ con.
|
Trẻ dưới 6 tháng
|
Người
chăm sóc chơi với trẻ như thế nào?
|
☐ Vận động
chân và tay cho trẻ, hoặc xoa nhẹ nhàng trên da, tóc cho trẻ.
☐ Thu hút
sự chú ý của trẻ bằng cách lắc đồ chơi hoặc vật gì đó để trẻ chú ý theo.
|
☐ Không
chơi với trẻ: Thảo luận về cách giúp trẻ nhìn theo, nghe, cảm nhận
và vận động phù hợp với tuổi của bé.
|
Người
chăm sóc nói chuyện với trẻ như thế nào?
|
☐ Nhìn
vào mắt trẻ nói chuyện nhẹ nhàng với trẻ.
|
☐ Không
nói chuyện với trẻ: yêu cầu người chăm sóc nhìn vào mắt trẻ và
nói chuyện với trẻ.
|
Người
chăm sóc làm như thế nào để trẻ cười?
|
☐ Đáp ứng
đối với âm thanh và điệu bộ của trẻ để làm trẻ cười.
|
☐ Cố ép
trẻ cười hoặc không đáp ứng với trẻ: Yêu cầu người chăm
sóc làm các điệu bộ và bắt chước âm thanh của trẻ và xem sự đáp ứng của bé.
|
Trẻ từ 6 tháng trở lên
|
Người
chăm sóc chơi với trẻ như thế nào ?
|
☐ Chơi
trò chơi chữ hoặc chơi với những đồ chơi phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
|
☐ Không
chơi với trẻ: yêu cầu người chăm sóc chơi và giao tiếp phù hợp theo
lứa tuổi của trẻ.
|
Người
chăm sóc nói chuyện với trẻ như thế nào?
|
☐ Nhìn
vào mắt trẻ và nói chuyện nhẹ nhàng với trẻ, đặt những câu hỏi với trẻ.
|
☐ Không
nói chuyện với trẻ, hoặc nói chuyện một cách cay nghiệt với trẻ: Tạo cho
người chăm sóc và đứa trẻ có một hoạt động chung với nhau. Giúp người chăm
sóc diễn giải trẻ đang làm gì và nghĩ gì, và xem đáp ứng và cười của trẻ.
|
Người
chăm sóc làm cách như thế nào để trẻ cười?
|
☐ Làm cho
trẻ cười.
|
Người
chăm sóc nghĩ con họ đang tiếp thu như thế nào?
|
☐ Nói rằng
trẻ đang tiếp thu / nhận thức tốt.
|
☐ Nói
là trẻ tiếp thu / nhận thức chậm: Khuyến khích có nhiều hoạt động hơn
cùng với trẻ, kiểm tra khả năng nghe và nhìn của trẻ.
Chuyển tuyến nếu trẻ có nhiều khó khăn.
|
C - Kết
luận
Trẻ phát triển bình thường
|
Nghi ngờ bất thường
|
Tư
vấn cải thiện: ………………….
…………………………………….
|
Lĩnh
vực nghi ngờ: …………………..
Chuyển
tuyến: ………………………..
|
Hẹn
tái khám: …………………….
|
|
PHỤ
LỤC 4: KHÁM VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN
Dành cho khám trẻ khỏe tại điểm tiêm chủng, đơn vị tư vấn dinh
dưỡng và sức khỏe và phòng khám trẻ khỏe tại tuyến tỉnh và trung ương
Số tháng tuổi của trẻ tại thời điểm
khám: __ ___ tháng
A
- Bảng kiểm khám phát triển toàn diện
Nếu
trẻ thực hiện được hoặc biểu hiện bình thường, đánh dấu
.
Nếu
trẻ không thực hiện được hoặc có biểu hiện bất thường, không đánh
dấu vào ô và viết ra giấy ghi chú
Cán
bộ y tế khám trẻ toàn diện và hỏi gia đình về 4 lĩnh vực (dinh dưỡng, phát
triển trí tuệ-vận động-tương tác xã hội-ngôn ngữ, khám lâm sàng và tiêm chủng),
trước khi tư vấn.
A1 - NỘI DUNG KHÁM VÀ ĐÁNH
GIÁ (Sơ sinh - 1 tháng tuổi)
|
Tư vấn, chuyển tuyến
chuyên khoa
|
DINH DƯỠNG
|
Tuần thai khi sinh:
|
Cân nặng hiện tại:
|
Tư vấn kỹ về bú mẹ: tư thế
ngậm bắt vú, nhu cầu bú
|
Cân nặng sơ sinh:
|
Chiều cao hiện tại:
|
□ Sữa mẹ hoàn toàn
□ Vitamin D 400 UI/ ngày
|
□ Vấn đề
trong bú mẹ
□ Các vấn đề liên quan đến
phân và nước tiểu
|
PHÁT TRIỂN
|
Kiểm tra và theo dõi qua
từng giai đoạn (nếu chậm hơn bình thường cần xem xét, đánh giá kỹ hơn) - Lưu
ý điều chỉnh tuổi sinh non cho đến khi trẻ tròn 3 tuổi
|
Nếu không phản ứng âm
thanh → Khoa TMH, đo thính lực
|
□ Bú mẹ
□ Nhìn chăm chú (dấu
hiệu này có thể chưa rõ trong 2 tuần đầu)
|
□ Giật mình khi có tiếng
động mạnh
□ Trẻ ngoan/ yên khi được
dỗ dành
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
□ Da (vàng, khô)
□ Thóp
□ Mắt (Kiểm tra võng mạc)
□ Tai (màng nhĩ)
|
□ Chuyển động của lưỡi.
□ Tim, phổi
□ Rốn
□ Mạch bẹn
□ Khớp háng
□ Trương lực cơ
|
□ Tinh hoàn
□ Kiểm tra phimosis và tia
nước tiểu
□ Hậu môn
|
Không đáp ứng ánh sáng,
hiếng, lác, đốm đỏ đáy mắt khi chiếu đèn, sụp mi → khoa mắt
Nghi ngờ khiếm thính →
khoa TMH
|
TIÊM CHỦNG
|
Kiểm tra và ghi sổ tiêm
chủng
|
|
|
□ Viêm gan B (mũi đơn)
|
□ Lao
|
|
|
|
|
|
|
A2
- NỘI DUNG KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ (trẻ 2 - 4 - 6 tháng)
|
Tư
vấn, chuyển tuyến
|
DINH DƯỠNG
|
Tuần
thai khi sinh:
|
Cân
nặng hiện tại:
|
Tư
vấn theo biểu đồ tăng trưởng; bú mẹ và ăn bổ sung
Nếu
dị ứng thức ăn, dị ứng hô hấp, suy giảm miễn dịch → chuyển Nhi nội tiết
|
Cân
nặng sơ sinh:
|
Chiều
cao hiện tại:
|
□ Sữa mẹ
hoàn toàn
□ Vitamin
D 400 UI/ ngày
□ Ăn bổ
sung (trẻ 6 tháng)
Dị
ứng sữa, thức ăn
|
□ Không
mắm muối vào đồ ăn bổ sung
□ Các vấn
đề liên quan đến phân và nước tiểu
|
PHÁT TRIỂN
|
Kiểm
tra và theo dõi qua từng giai đoạn (nếu chậm hơn bình thường cần xem xét,
đánh giá kỹ hơn) - Lưu ý điều chỉnh tuổi sinh non cho đến khi trẻ tròn 3 tuổi
|
2
tháng: Nếu không làm được, theo dõi thêm và khám lại lúc 4 tháng.
4-6
tháng: Nếu có hoạt động không làm được → Khoa tâm bệnh, khoa tâm lý, PHCN,
hoặc phòng khám chuyên khoa về phát triển trẻ toàn diện
|
2
THÁNG
|
4
THÁNG
|
6
THÁNG
|
□ Mắt nhìn
theo đồ vật chuyển động
□ Phát ra
tiếng khàn khàn, gừ gừ
□ Nhấc
được đầu khi nằm sấp
□ Trẻ
ngoan/ yên khi được vỗ về hoặc hát ru, đung đưa
□ Cười khi
thích thú
|
□ Mắt nhìn
theo đồ chơi và người đang di chuyển
□ Biểu
hiện sự thích thú với mọi người (cử động tay chân, phát ra tiếng,…)
□ Giữ đầu
thẳng khi đỡ ngực trẻ hoặc khi đỡ trẻ ở tư thế ngồi
□ Giữ đồ
vật trong tay 1 lúc
□ Cười
hoặc mỉm cười để thể hiện sự thích thú
|
□ Quay đầu
về hướng có tiếng động
□ Phát ra
âm thanh khi có người nói chuyện với bé
□ Phát ra
tiếng để thể hiện sự thích thú và hài lòng
□ Tự lật
nghiêng
□ Trẻ ngồi
được khi giữ.
□ Đưa tay
về phía đồ vật hoặc với đồ vật
|
KHÁM
LÂM
SÀNG
|
□ Thóp
□ Mắt
(phản xạ đồng tử)
□ Phản xạ
ánh sáng
□ Tai
(màng nhĩ)
□ Tim phổi
□ Khớp
háng
□ Trương
lực cơ
|
Không
đáp ứng ánh sáng, hiếng, lác, đốm đỏ đáy mắt khi chiếu đèn, sụp mi → khoa mắt
Nghi
ngờ khiếm thính → khoa TMH
Nghi
ngờ trật khớp háng → khoa PHCN hoặc chỉnh hình nhi. Chỉ định làm xét nghiệm
khi có bất thường
|
TIÊM
CHỦNG
|
Kiểm
tra và ghi sổ tiêm chủng
□ Bạch hầu
- Ho gà - Uốn ván ( Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3)
□ Bại liệt
( Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3)
□ Influenza
typ B ( Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3)
|
Nếu chưa
tiêm đúng lịch, đưa đi tiêm càng sớm càng tốt mũi đã nhỡ
|
|
|
|
|
|
|
A3
- NỘI DUNG KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ (trẻ 9 - 12 tháng)
|
Tư
vấn, chuyển tuyến
|
DINH DƯỠNG
|
Tuần
thai khi sinh:
|
Cân
nặng hiện tại:
|
Tư vấn
theo biểu đồ tăng trưởng; bú mẹ và ăn bổ sung
|
Cân
nặng sơ sinh:
|
Chiều
cao hiện tại:
|
□ Sữa mẹ
chủ yếu (7-12 tháng)
□ Sữa công
thức (nếu có) và lượng uống phù hợp
□ Vitamin
D và tắm nắng
□ Ăn bổ
sung
□ Nôn trớ
□ Tính
chất phân
|
□ Hạn chế/
giảm mắm muối vào đồ ăn bổ sung
□ Thực
phẩm an toàn và chống sặc, hóc nghẹn khi ăn.
□ Tập cho
trẻ uống nước bằng cốc
□ Duy trì
môi trường ăn nghiêm túc, không điện thoại và tivi
|
PHÁT TRIỂN
|
Kiểm
tra và theo dõi qua từng giai đoạn (nếu chậm hơn bình thường cần xem xét,
đánh giá kỹ hơn) - Lưu ý điều chỉnh tuổi sinh non cho đến khi trẻ tròn 3 tuổi
|
Chuyển
khoa PHCN, tâm bệnh, khoa tâm lý hoặc phòng khám chuyên khoa tâm lý nhi nếu
trẻ không thực hiện được trên 2 hoạt động theo nhóm tuổi
|
9
THÁNG
□ Tìm được
đồ vật bị giấu đi
□ Bập bẹ
chuỗi âm thanh khác nhau (b b, ư ư, ơ ơ, a a…)
□ Phản ứng
khác nhau với mỗi người (lạ, quen)
□ Phát ra
âm hoặc cử chỉ để gây sự chú ý và đòi giúp đỡ
□ Ngồi
không cần người đỡ
□ Đứng được khi có người
hỗ trợ xốc nách
□ Dùng ngón cái đối diện
các ngón còn lại để túm, lấy đồ vật
□ Chơi trò chơi tương tác
với người chăm sóc (chạm mũi, ú òa…)
□ La hét hoặc khóc để gây
sự chú ý
|
12
THÁNG
□ Đáp ứng
khi có người gọi tên
□ Hiểu câu
hỏi đơn giản (ví dụ: quả bóng ở đâu?...)
□ Nói được
1 từ có kết nối phụ âm và nguyên âm (ba, bà, ma, da, bố, mẹ, đi…)
□ Nói được
ít nhất 3 đơn (có thể chưa rõ ràng) (bà, ba, bố, mẹ, đi, măm, chơi…)
□ Có thể di chuyển hoặc
lết bằng mông
□ Biết đứng lên khi được
kéo tay / đi khi có người dắt tay
□ Lo lắng khi bị tách khỏi
bố mẹ/người chăm sóc
□ Nhìn được đồ vật theo
hướng mắt của người chăm sóc
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
9 THÁNG
□ Thóp
□ Mắt (phản xạ đồng tử)
□ Phản xạ ánh sáng
□ Tai (màng nhĩ)
□ Tim phổi
□ Khớp háng
□ Trương lực cơ
|
12
THÁNG
□ Thóp
□ Mắt (phản xạ đồng tử)
□ Phản xạ ánh sáng
□ Tai (màng nhĩ)
□ Tim phổi
□ Khớp háng
□ Răng
□ Kiểm tra VA và amidan,
và các biểu hiện rối loạn giấc ngủ
|
Không
đáp ứng ánh sáng, hiếng, lác,
đốm đỏ đáy mắt khi chiếu đèn, sụp mi → khoa mắt
Nghi ngờ khiếm thính →
khoa TMH
Nghi ngờ trật khớp háng →
khoa PHCN hoặc chỉnh hình nhi
Chỉ định làm xét nghiệm
khi có bất thường
|
TIÊM CHỦNG
|
Kiểm tra sổ tiêm chủng
|
Nếu chưa tiêm đúng lịch,
đưa đi tiêm càng sớm càng tốt mũi đã nhỡ
|
□ Sởi đơn (9 tháng)
|
□ Viêm não Nhật Bản B (12
tháng)
|
|
|
|
|
|
A4 - NỘI DUNG KHÁM VÀ ĐÁNH
GIÁ (trẻ 15 - 24 tháng)
|
Tư vấn, chuyển tuyến
|
DINH DƯỠNG
|
Tuần thai khi sinh:
|
Cân
nặng hiện tại:
|
Tư
vấn theo biểu đồ
tăng trưởng; bú mẹ và ăn bổ sung
|
Cân nặng sơ sinh:
|
Chiều cao hiện tại:
|
□ Sữa mẹ
□ Sữa công thức (nếu có)
và lượng uống
□ phù hợp
□ Vận động dưới ánh nắng
mặt trời
□ Ăn bổ sung
□ Đồ ăn để bát riêng
□ Khuyến khích ăn thô
|
□ Hạn chế đồ uống nhiều
đường
□ Thực phẩm an toàn và
chống sặc, hóc nghẹn khi ăn.
□ Tập cho trẻ uống nước
bằng cốc
□ Duy trì môi trường ăn
nghiệm túc, không điện thoại và tivi
|
PHÁT TRIỂN
|
Kiểm tra và theo dõi qua
từng giai đoạn (nếu chậm hơn bình thường cần xem xét, đánh giá kỹ hơn) - Lưu
ý điều chỉnh tuổi sinh non cho đến khi trẻ tròn 3 tuổi
|
Chuyển khoa PHCN, khoa tâm
bệnh, tâm lý hoặc phòng khám chuyên khoa tâm lý nhi nếu trẻ không thực hiện
được trên 2 hoạt động theo nhóm tuổi
|
15 THÁNG
□ Nói được 5 từ đơn (có
thể chưa rõ ràng)
□ Dùng tay để cầm và ăn
thức ăn cứng
□ Biết bám vào thành tủ,
thành giường để di chuyển
□ Sợ hãi khi tiếp xúc với
người lạ, hoặc đến nơi lạ
□ Bò / dò dẫm đi lên được
3-4 bậc cầu thang
□ Cố gắng ngồi xổm để nhặt
đồ chơi dưới sàn
|
18 THÁNG
Cảm xúc xã hội và hành vi thích
ứng:
□ Dễ hòa đồng
□ Thích chơi với các bạn
□ Dễ dỗ dành, nghe lời
□ Khi căng thẳng, tự biết
tìm chỗ để thấy thoải mái
Giao tiếp:
□ Dùng tay để chỉ các bộ
phận trên cơ thể
□ Lôi kéo sự chú ý khi
muốn lấy một đồ vật nào đó
□ Quay về phía người gọi
tên
□ Chỉ tay về phía vật mà
bé muốn
□ Lấy được đồ chơi theo
yêu cầu
□ Bắt chước tiếng nói và
cử chỉ
□ Nói được ít nhất 20 từ
đơn (dù chưa rõ)
□ Nói được
4 phụ âm (m,b,p,đ,h,l…)
Vận
động:
□ Đi mà
không cần trợ giúp (biết đi)
□ Ăn bằng
thìa mà không văng vãi nhiều
Nhận
thức:
□ Tự đội
mũ, tự đi giày
|
24 THÁNG
□ Nói phối hợp được ít
nhất 2 từ (uống nước, đi chơi, quả táo..)
□ Thực hiện được 1-2 hành
động tiếp nối khi được yêu cầu (vd: “Bỏ các khối màu này vào cốc rồi đưa
cốc cho cô”. “Ra cửa lấy oto rồi đưa oto cho mẹ”)
□ Đi lùi 2 bước mà không
cần trợ giúp
□ Bắt đầu tập chạy
□ Biết cho đồ vật vào hộp
hoặc lọ có miệng nhỏ
|
KHÁM
LÂM SÀNG
|
□ Thóp (18
tháng)
□ Mắt
(phản xạ đồng tử)
□ Phản xạ
ánh sáng
□ Tai
(màng nhĩ)
□ Tim phổi
□ Khớp
háng
□ Răng
□ Kiểm tra
VA và Amidan, và các biểu hiện rối loạn giấc ngủ
|
Không
đáp ứng ánh sáng, hiếng, lác, đốm đỏ đáy mắt khi chiếu đèn, sụp mi → khoa mắt
Nghi
ngờ khiếm thính → khoa TMH
Nghi
ngờ trật khớp háng → khoa PHCN hoặc chỉnh hình nhi
|
TIÊM
CHỦNG
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
□ Bạch
hầu-Ho gà - Uốn ván mũi 4 (18 tháng)
□ Sởi -
vắc xin phối hợp, nếu chưa tiêm sởi đơn (18 tháng)
□ Rubella
- vắc xin phối hợp (18 tháng)
|
Nếu
chưa tiêm đúng lịch, đưa đi tiêm càng sớm càng tốt mũi đã nhỡ
|
|
|
|
|
|
|
A5
- NỘI DUNG KHÁM VÀ ĐÁNH GIÁ (trẻ 3 - 4 - 5 tuổi)
|
Tư
vấn, chuyển tuyến
|
DINH
DƯỠNG
|
Cân
nặng hiện tại:
|
Chiều
cao hiện tại:
|
Tư
vấn theo biểu đồ tăng trưởng; ăn cùng gia đình
và ăn chủ động tích cực
|
□ Tạo môi
trường ăn chủ động tích cực, khuyến khích trẻ tự xúc ăn
□ Trẻ ăn
cùng gia đình
|
□ Tránh
dùng nước quả đóng hộp, các loại nước ngọt
□ Duy trì
môi trường ăn nghiêm túc, không điện thoại và tivi
|
PHÁT
TRIỂN
|
Kiểm
tra và theo dõi qua từng giai đoạn (nếu chậm hơn bình thường cần xem xét,
đánh
giá kỹ hơn) - Lưu ý điều chỉnh tuổi sinh non cho đến khi trẻ tròn 3 tuổi
|
Nếu
trẻ chưa làm được 1-3 hành động, hướng dẫn gia đình tập cho trẻ. Hẹn tái đánh
giá sau 3 tháng.
Nếu
có nhiều hơn 3 hành động không làm được, chuyển khoa PHCN hoặc khoa tâm bệnh,
tâm lý, bệnh viện tỉnh hoặc phòng khám chuyên khoa tâm lý nhi
|
3
TUỔI
|
4
TUỔI
|
5
TUỔI
|
□ Thực
hiện được 2-3 yêu cầu liên tiếp (ví dụ “lấy dép và cất vào tủ”. “cởi mũ, tháo
dép và cất dép lên giá”)
□ Nói được
câu có 5 từ trở lên
□ Vịn cầu
thang để bước lên các bậc.
□ Mở được
nắp lọ hoặc vặn được nắm đấm cửa
□ Biết
chia sẻ, đưa đồ cho người khác
□ Chơi trò
bắt chước (VD: nấu ăn, cho búp bê ăn)
□ Giở được
từng trang sách
□ Tập
trung nghe nhạc hoặc nghe đọc chuyện trong thời gian 5-10 phút
|
□ Thực
hiện được yêu cầu làm 3 hoạt động không liên quan (vd: “đặt đồ chơi lên ghế,
đóng hộp lại rồi đưa cho cô cái bút”. “đặt cốc lên bàn, đưa cho mẹ quả bóng
rồi ra đóng cửa lại”)
□ Hỏi và
trả lời được nhiều câu hỏi
□ Lên
xuống cầu thang bằng 2 chân
□ Có thể
đóng hoặc mở cúc áo và khóa dây kéo
□ biết an
ủi người khác khi họ buồn, lo lắng
|
□ Có thể
đếm to hoặc đếm bằng ngón tay khi được hỏi (vd: có bao nhiêu quả táo trên
bàn.)
□ Nói những
câu hoàn chỉnh
□ Biết ném
và bắt bóng
□ Có thể
nhảy lò cò bằng 1 chân
□ Tự mặc
và cởi quần áo không cần hỗ trợ nhiều
□ Hầu như
luôn vâng lời người lớn
□ Có thể
tách rời bố mẹ hoặc người chăm sóc
□ Kể lại
được câu chuyện khi được nghe nhiều lần
|
KHÁM LÂM SÀNG
|
□ Đo huyết
áp (nếu có điều kiện)
□ Mắt
(phản xạ đồng tử)
□ Phản xạ
ánh sáng
□ Tai
(màng nhĩ)
□ Tim phổi
□ Khớp
háng
□ Răng
□ Kiểm tra
VA và Amidan; và các biểu hiện rối loạn giấc ngủ
|
Không
đáp ứng ánh sáng, hiếng, lác, đốm đỏ đáy mắt khi chiếu đèn, sụp mi → khoa mắt
Nghi
ngờ khiếm thính → khoa TMH
Nghi
ngờ trật khớp háng → khoa PHCN hoặc chỉnh hình nhi
|
TIÊM
CHỦNG
|
Kiểm
tra sổ tiêm chủng
□ Viêm não
Nhật Bản B mũi 3 (>24 tháng)
|
Nếu
chưa tiêm đúng lịch, đưa đi tiêm càng sớm càng tốt mũi tiêm đã nhỡ
|
|
|
|
|
|
|
B - Bảng
kiểm quan sát và tư vấn
Xác định
những thực hành tốt/chưa tốt của người chăm sóc và tư vấn cải thiện
Quan sát
|
Khen ngợi người chăm sóc nếu người
chăm sóc:
|
Khuyên người chăm sóc trẻ và giải
quyết các vấn đề nếu người chăm sóc:
|
Tất cả các trẻ
|
Người
chăm sóc thể hiện sự quan tâm của mình đến hoạt động của trẻ như thế nào?
Khi
trẻ làm các động tác (đập tay chân, tạo tiếng động…) người chăm sóc đến bên
hoặc chú ý đến trẻ ngay, cùng chuyện trò hoặc tạo âm thanh với trẻ.
|
☐ Luôn hướng
về trẻ, đến bên trẻ, chuyện trò hoặc tạo âm thanh cùng với trẻ.
|
☐ Không
đến bên trẻ, hoặc hạn chế hoạt động của trẻ: Yêu cầu người chăm sóc bắt
chước hoạt động của trẻ, thực hiện theo sự dẫn dắt của trẻ.
|
Người
chăm sóc thể hiện cách làm cho trẻ thấy thoải mái và cách thể hiện tình yêu
thương của họ đối với đứa trẻ như thế nào?
|
☐ Luôn
nhìn vào mắt trẻ và trò chuyện nhẹ nhàng với trẻ, vuốt ve âu yếm hoặc ôm bế
trẻ vào lòng.
|
☐ Không
có khả năng làm cho trẻ thoải mái, và trẻ không tìm thấy sự thoải mái từ người
chăm sóc: Giúp người chăm sóc nhìn vào mắt trẻ, nói chuyện nhẹ
nhàng với trẻ và ôm ấp trẻ.
|
Người
chăm sóc dạy bảo trẻ đúng sai như thế nào?
Người
chăm sóc dùng những hoạt động hoặc đồ chơi khác phù hợp để đánh trống lảng
khi trẻ đòi/làm những thứ cha mẹ không mong muốn
|
☐ Chuyển
hướng khéo léo cho trẻ từ những hoạt động không mong muốn sang những
hoạt động và đồ chơi khác phù hợp.
|
☐ Mắng
mỏ trẻ: Giúp người chăm sóc chuyển hướng khéo léo cho trẻ từ những hoạt động
không mong muốn sang những hoạt động hoặc đồ chơi thay thế phù
hợp.
|
Vai
trò của người cha
|
☐ Người
cha tham gia chăm sóc trẻ (nói chuyện, đọc truyện, cho ăn, tắm, thay tã bỉm…) và
hỗ trợ người vợ
|
☐ Người
cha không tham gia chăm sóc trẻ: Đưa ra minh chứng về sự tác động của người
cha tới sự phát triển của trẻ và hướng dẫn các hoạt động người cha nên làm
cùng vợ con.
|
Trẻ dưới 6 tháng
|
Người
chăm sóc chơi với trẻ như thế nào?
|
☐ Vận động
chân và tay cho trẻ, hoặc xoa nhẹ nhàng trên da, tóc cho trẻ.
☐ Thu hút
sự chú ý của trẻ bằng cách lắc đồ chơi hoặc vật gì đó để trẻ chú ý theo.
|
☐ Không
chơi với trẻ: Thảo luận về cách giúp trẻ nhìn theo, nghe, cảm nhận
và vận động phù hợp với tuổi của bé.
|
Người
chăm sóc nói chuyện với trẻ như thế nào?
|
☐ Nhìn
vào mắt trẻ nói chuyện nhẹ nhàng với trẻ.
|
☐ Không
nói chuyện với trẻ: yêu cầu người chăm sóc nhìn vào mắt trẻ và
nói chuyện với trẻ.
|
Người
chăm sóc làm như thế nào để trẻ cười?
|
☐ Đáp ứng
đối với âm thanh và điệu bộ của trẻ để làm trẻ cười.
|
☐ Cố
ép trẻ cười hoặc không đáp ứng với trẻ: Yêu cầu người chăm sóc làm các điệu
bộ và bắt chước âm thanh của trẻ và xem sự đáp ứng của bé.
|
Trẻ từ 6 tháng trở lên
|
Người
chăm sóc chơi với trẻ như thế nào?
|
☐ Chơi
trò chơi chữ hoặc chơi với những đồ chơi phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
|
☐ Không
chơi với trẻ: yêu cầu người chăm sóc chơi và giao tiếp phù hợp theo lứa
tuổi của trẻ.
|
Người
chăm sóc nói chuyện với trẻ như thế nào?
|
☐ Nhìn
vào mắt trẻ và nói chuyện nhẹ nhàng với trẻ, đặt những câu hỏi với trẻ.
|
☐ Không
nói chuyện với trẻ, hoặc nói chuyện một cách cay nghiệt với trẻ: Tạo cho
người chăm sóc và đứa trẻ có một hoạt động chung với nhau. Giúp người chăm
sóc diễn giải trẻ đang làm gì và nghĩ gì, và xem đáp ứng và cười của trẻ.
|
Người
chăm sóc làm cách như thế nào để trẻ cười?
|
☐ Làm cho
trẻ cười.
|
Người
chăm sóc nghĩ con họ đang tiếp thu như thế nào?
|
☐ Nói rằng
trẻ đang tiếp thu / nhận thức tốt.
|
☐ Nói
là trẻ tiếp thu / nhận thức chậm: Khuyến khích có nhiều hoạt động hơn
cùng với trẻ, kiểm tra khả năng nghe và nhìn của trẻ.
Chuyển tuyến nếu trẻ có nhiều khó khăn.
|
C - Kết
luận
Trẻ phát triển bình thường
|
Nghi ngờ bất thường
|
Tư
vấn cải thiện: ………………….
|
Lĩnh
vực nghi ngờ:
|
…………………………………….
|
Chuyển
tuyến:
|
Hẹn
tái khám: …………………….
|
|
PHỤ LỤC 5:
NGUỒN THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN TRẺ TOÀN DIỆN MIỄN PHÍ - CÁN BỘ Y TẾ TƯ VẤN CHA
MẸ THAM KHẢO VÀ TỰ HỌC
UNICEF
Tờ
thông tin các gợi ý về làm cha mẹ https://www.thehumansafetynet.org/parentingtips-vn/vietnam
|
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Chương mục: Mẹ và bé
|
3 sổ tay hướng dẫn làm cha mẹ “Không ai hoàn hảo” https://www.unicef.org/vietnam/
|
Bài viết trang web bệnh viện, trong đó các bác sĩ chia sẻ về
kiến thức chăm sóc mẹ và bé
https://nhidong.org.vn/me-va-be-c44.aspx
|
Chương trình phối hợp giữa UNICEF và Bộ LĐTBXH
|
BỆNH VIỆN TỪ DŨ
|
HÀNH TRÌNH ĐẦU ĐỜI
|
Chương mục: Y học thường thức
|
Trang web học trực tuyến về kỹ năng làm cha mẹ tích cực
|
Bài viết trang web bệnh viện, trong đó các bác sĩ chia sẻ về
kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ và làm mẹ an toàn
https://tudu.com.vn/vn/y-hoc-thuong-thuc/
|
Khóa học dành cho cha mẹ mang thai, nuôi con nhỏ 0 - 5 tuổi
thông qua video, tranh đồ họa infographic
|
PHÒNG KHÁM CÂY THÔNG XANH
|
https://ejol.vn/
|
Chương mục: Chăm bé theo độ tuổi
|
Chương trình phối hợp giữa Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát
triển Cộng đồng và Đại học Monash, Úc
|
Bài viết trang web từ các bác sĩ và cán bộ tâm lý về chăm sóc
giai đoạn mang thai, trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên
https://www.phongkhamcaythongxan h.org.vn/category/cham-be-theo-do-tuoi/
|
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
|
|
Chương mục: Y học thường thức
|
|
Bài viết trang web bệnh viện, trong đó các bác sĩ chia sẻ về sức
khỏe và bệnh lý của trẻ
https://benhviennhitrunguong.gov.vn/y-hoc-thuong-thuc
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BYT
(2017). Thông tư 38/2017/TT-BYT,
Ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải
sử dụng vắc-xin, sinh phẩm y tế bắt buộc, Bộ Y tế, 2017
CDC. (2020a).
CDC's Child Developmental Milestones.
https://www.cdc.gov/ncbddd/actearly/milestones/.
CDC.
(2020b). Child Development Basics, https://www.cdc.gov/ncbddd/childdevelopment/facts.html.
Center on the Developing Child. (2007). The Science of Early Childhood
Development (InBrief). Retrieved from www.developingchild.harvard.edu.
RBR.
(2017). The Rourke Baby Record (RBR) is an evidence-based health supervision
guide for primary healthcare practitioners of children in the first five years
of life in Canada. 2017 Edition http://www.rourkebabvrecord.ca/default.
WHO-UNICEF.
(2012). Care for Child Development
httDs://www.unicef.ora/earlvchildhood/index
68195.html. Geneva.
WHO.
(2015). Caring for the child's healthy growth and development, World Health
Organization, Geneva.
WHO.
(2019). Guidelines on physical activity, sedentary behaviour and sleep for
children under 5 years of age. World Health Organization.
WHO.
(2020). Improving early childhood development: WHO guideline.
THAM
GIA SOẠN THẢO HƯỚNG DẪN
• Ts.
Trần Đăng Khoa - Phó Vụ trưởng Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế
• Ths.
Nguyễn Mai Hương - Chuyên viên chính Vụ Sức khoẻ Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế. Email:
huongmch@gmail.com. Điện
thoại: 0912489961.
• Ths.
Trần Thị Thu Hà - Chuyên gia phát triển trẻ giai đoạn đầu đời, Giám đốc Trung
tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển Cộng đồng. Điện thoại: 0912.552.393 Email:
ha.tran@rtccd.org.vn
• BS.
Ths. Vũ Thị Thúy Lan - Bác sĩ nội trú nhi đại học Y Hà Nội, trưởng phòng khám
nhi Cây Thông Xanh, nguyên trưởng khoa hô hấp nhi bệnh viện Xanh Pôn. Điện
thoại: 090.320.5822 Email: lan.vu@rtccd.org.vn
• Bs.
Trần Thị Thu Thủy - Bác sĩ chuyên khoa nhi đại học Y Leningrat, phòng khám nhi
Cây Thông Xanh, nguyên bác sĩ bệnh viện nhi Trung ương. Điện thoại:
094.898.7898 Email: thuvbs@gmail.com
THAM
GIA GÓP Ý HƯỚNG DẪN
• Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
• Cục
Y tế dự phòng
• Bệnh
viện Nhi Trung ương
• Bệnh
viện Phụ sản Trung ương
• Bệnh
viện Nhi đồng 1
• Bệnh
viện Trung ương Huế
• Bệnh
viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng
• Bệnh
viện Từ Dũ
• Sở
Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam (nơi tham gia thử nghiệm)
• WHO,
UNICEF