ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ -CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ -CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017,
Thông tư số 13/2020/TT- BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020, Thông tư số
39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015;
Căn cứ Thông
tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão trong lĩnh vực đường bộ;
Thông tư 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11
tháng 01 năm 2019;
Căn cứ Thông
tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3806/TTr-SGTVT ngày 08 tháng 12
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và
thay thế Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Vụ pháp chế (Bộ Giao thông vận tải);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng, đơn vị chuyên môn;
- Lưu: VT, KT(CVĐ).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đối với đường tỉnh, đường tuần tra biên giới, đường đô thị, đường huyện, đường
xã, đường trong khu vực cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu,
khu công nghiệp, đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền là cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố giao quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Đơn vị quản
lý đường bộ là đơn vị được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền giao trực
tiếp thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ công
trình là chủ đầu tư, chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác các công trình có sử
dụng đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
4. Các cụm từ “Kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, đường
chính, đường nhánh, đường gom, đường đô thị, đường chuyên dùng” được giải
thích và phân loại tại Điều 3 và Điều 39 Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008.
Chương II
PHẠM VI, PHÂN CẤP
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phạm vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất của đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ
Thực hiện theo Điều
14, Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của
Chính phủ. Quy định chi tiết tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Phạm vi quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 14,
15, 16, 19, 20, 21, 22, 23 và 24 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; Điều 5 đến Điều 9
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT và tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP .
Điều 5. Phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông
vận tải quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường tỉnh, đường tuần tra biên giới.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường đô thị,
đường huyện.
3. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã.
4. Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu,
các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp được giao quản lý.
5. Chủ đầu tư, chủ
sở hữu xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với đường chuyên dùng.
6. Đối với đường
bộ đi chung với công trình thủy lợi, đường bộ đi trên mặt đập được quản lý theo
phân cấp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này. Việc quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ loại đường này thực hiện theo quy định của pháp luật
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC ĐẤT CỦA ĐƯỜNG BỘ, HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Sử dụng, khai thác đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường
bộ
1. Đất của đường
bộ và đất hành lang an toàn đường bộ chỉ dành cho xây dựng công trình đường bộ
và các công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông đường bộ;
trừ một số công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này mà
không thể bố trí ngoài phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường
bộ, khi xây dựng phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của quy định. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại
công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Việc xây dựng
một số công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm
khai thác an toàn công trình đường bộ.
3. Dự án khu đô
thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các
công trình khác phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ đầu tư dự
án chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành
cho đường bộ để làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng
đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào đường bộ thì phải thực hiện đúng
vị trí điểm đấu nối đã được chấp thuận.
4. Không được sử
dụng đất dành cho đường bộ, cầu, đường dẫn cầu làm nơi ở, hoạt động kinh doanh
dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy,
gây xói lở mất an toàn công trình cầu và kè chống xói nền đường.
5. Đất hành lang
an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo
nhưng phải theo đúng các quy định sau:
a) Các ao, hồ
nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức
chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong
ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy
sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
b) Trường hợp trồng
cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 mét
(so với mặt đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau
của đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, che khuất tầm nhìn; đối với đường
đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ ít nhất là 06 mét.
c) Trường hợp là
mương đất phải cách mép ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng
chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn
cao độ chân nền đường; trường hợp là mương xây hoặc mương bê tông thì ngoài việc
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của công trình thủy lợi, phải đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật đối với công trình đường bộ; trường hợp mương có dạng cầu máng thì trụ
cầu máng phải nằm ngoài phạm vi rãnh dọc của đường, đồng thời phạm vi trên
không của mương không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
d) Việc quảng cáo
trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa
hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Các biển quảng
cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng
đến an toàn giao thông và phải được chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo
phân cấp tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Quy định này. Biển quảng cáo lắp đặt
ngoài hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông.
6. Nghiêm cấm các
tổ chức, cá nhân xây dựng mới các công trình nhà cửa, kho bãi, nhà máy, xí nghiệp
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; khi sửa chữa công
trình tồn tại từ trước khi có quy định về đất của đường bộ và hành lang an toàn
đường bộ được công bố, phải được phép của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
5 Quy định này.
Điều 7. Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ đang khai thác
1. Các công trình
thiết yếu theo quy định gồm: công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc
phòng; công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công trình viễn
thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu,
khí, năng lượng, hóa chất.
2. Chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác.
a) Chủ đầu tư hoặc
Chủ sử dụng công trình thiết yếu phải làm hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình gửi đến cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản này để xem xét, chấp thuận và cấp
phép thi công.
b) Quy định thẩm
quyền chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công.
- Sở Giao thông vận
tải chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối với công trình thiết yếu trên các
tuyến đường tỉnh, đường tuần tra biên giới.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối với công trình thiết yếu
trên các tuyến đường huyện, đường đô thị được giao quản lý, đường xã.
- Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn chấp thuận và cấp giấy phép thi công đối
với các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp được giao quản lý.
- Chủ đầu tư, chủ
sở hữu chấp thuận và quy định cụ thể đối với công trình thiết yếu trên các tuyến
đường chuyên dùng.
c) Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ.
d) Cơ quan cấp giấy
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 2 Điều này có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo
hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công
xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
e) Chủ đầu tư
công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu
trữ và bổ sung, cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
g) Chủ sở hữu hoặc
người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì
công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải
đề nghị cấp phép thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn
giao thông và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định
kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề
nghị cấp phép thi công theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy định này.
Điều 8. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường được xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án
xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh,
chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo
đến các đơn vị quản lý tuyến đường, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa
phương nơi thực hiện dự án biết về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành);
b) Tổng hợp nhu cầu
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của dự án, đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của
dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ báo cáo về cấp quyết định đầu tư
để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến
của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có
công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo tuyến đường phải:
a) Gửi văn bản đề
nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu
tư dự án xây dựng công trình;
b) Thực hiện các
giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình
thiết yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu
thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường
bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo
quy định tại Điều 16 Quy định này để được cấp giấy phép thi công.
4. Mọi chi phí
phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường
bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu
chi trả.
Điều 9. Xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an
toàn đường bộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt
biển quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy định
của Luật Quảng cáo, phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tổ chức, cá nhân được phép lắp đặt biển quảng
cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến an toàn giao thông do việc lắp đặt
biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ với biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm
gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao
nhất của biển) và không được nhỏ hơn 04 mét, đồng thời phải đảm bảo an toàn
giao thông.
3. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ khi lắp đặt biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành
cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm,
đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu
tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Tổ chức, cá
nhân lắp đặt biển quảng cáo phải làm hồ sơ đề nghị chấp thuận và hồ sơ đề nghi
cấp phép thi công gửi cơ quan đường bộ có thẩm quyền như đối với công trình thiết
yếu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 10. Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường
bộ đối với đường đang khai thác
1. Trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình
đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền tại Điều 5 Quy định này là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu
tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc
nhà thầu thi công công trình đường bộ trên đường đang khai thác phải đề nghị cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quản lý tuyến đường quy định tại Điều 5 Quy
định này cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông.
3. Tổ chức, cá
nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề
nghị cấp giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
Thực hiện theo Điều
29 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và khoản 13 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu
nối vào đường tỉnh bao gồm: đường huyện, đường xã, đường đô thị; đường chuyên
dùng gồm: đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đường gom; đường từ các khu vực, công trình
phục vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nguyên tắc đấu
nối vào đường tỉnh:
a) Việc đấu nối
vào đường tỉnh phải phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không đấu nối
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cầu, hầm đường bộ;
c) Không đấu nối,
sử dụng chung nút giao đường sắt với đường tỉnh;
3. Đường nhánh đấu
nối vào đường tỉnh phải có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải. Đấu nối
đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh:
a) Trong khu vực
nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị
và cấp quản lý đô thị): khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt, đảm bảo không nhỏ
hơn trị số tối thiểu giữa hai đường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về quy hoạch xây dựng.
b) Ngoài khu vực
nội thành, nội thị các đô thị: trường hợp có nhu cầu đấu nối đường nhánh vào đường
tỉnh, chủ đầu tư căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, có văn bản thoả thuận với Sở Giao thông vận tải về đảm bảo các
yếu tố hình học tại vị trí đấu nối, tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật;
đảm bảo điều kiện về an toàn giao thông, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện
thực tế tại vị trí đấu nối và phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải
của tỉnh.
5. Việc thiết kế
nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định về
thiết kế nút giao tại Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về yêu cầu thiết kế đường ô
tô.
6. Đấu nối đường nhánh
vào đường tỉnh đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh và của địa
phương, thoả thuận với Sở Giao thông vận tải để được chấp thuận và triển khai
thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
7. Chủ đầu tư
công trình đấu nối nằm trong các điểm đấu nối đã được chấp thuận vị trí phải
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến
Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh để cấp phép thi công.
8. Đấu nối đường
gom vào đường tỉnh: các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại
- dịch vụ hoặc các dự án khác xây dựng dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an
toàn đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh. Trường hợp
không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh, nhưng phải
đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh quy định tại
khoản 4 Điều này. Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn
hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong
hành lang an toàn đường tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với hệ thống
đường gom đường tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến
thẩm định của Sở Giao thông vận tải.
9. Trong trường hợp
đặc biệt tại những vị trí đấu nối thuộc đoạn tuyến không đủ điều kiện làm đường
gom, chủ đầu tư dự án báo cáo Sở giao thông vận tải chấp thuận cho phép đấu nối
trực tiếp với đường tỉnh. Thiết kế nút giao đấu nối phải có giải pháp mở rộng mặt
đường, đáp ứng các tiêu chuẩn về thiết kế nút giao và bố trí đầy đủ hệ thống an
toàn giao thông.
Điều 13. Đấu nối vào đường huyện, đường đô thị, đường chuyên dùng
1. Đối với các điểm
đấu nối vào đường huyện, đường đô thị:
a) Đường nhánh đấu
nối vào đường huyện, đường đô thị phải có văn bản thoả thuận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Đấu nối đường nhánh vào đường đô thị, đường huyện trong phạm vi
đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đấu nối đường
nhánh vào dự án đường huyện, đường đô thị được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải
tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:
- Ngay từ bước lập
dự án, chủ đầu tư dự án đường huyện, đường đô thị phải căn cứ Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương có dự án đi qua, để xác định các nút giao
(nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến
đường bộ hiện có với dự án đường huyện, đường đô thị được xây dựng, gửi phương
án thiết kế tuyến đến cấp có thẩm quyền xin ý kiến phê duyệt.
- Căn cứ phương
án thiết kế tuyến của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các điểm đấu
nối theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Sở Giao thông vận
tải để được thoả thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Sở Giao thông vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết
kế kỹ thuật tuyến đường.
c) Đấu nối đường
nhánh vào đường huyện, đường đô thị đang khai thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận
tải của tỉnh và của địa phương, thực hiện thoả thuận vị trí điểm đấu nối với Sở
Giao thông vận tải.
2. Đấu nối vào đường
chuyên dùng: chủ đầu tư, chủ sở hữu quyết định việc đấu nối vào đường chuyên
dùng.
Điều 14. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu
nối vào đường tỉnh.
1. Chủ công trình
đấu nối, căn cứ các tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi
hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Đối với các dự
án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải
thẩm định, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông.
3. Văn bản chấp
thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, chủ công trình,
dự án phải làm làm thủ tục xin gia hạn.
4. Nút giao phải
được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để Sở Giao
thông vận tải lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
6. Chủ sử dụng
nút giao chịu trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút
giao không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải có phương án đảm bảo an
toàn giao thông khi thi công trên đường đang khai thác được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
Điều 15. Đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án,
công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện
kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Chủ công trình đấu nối phải
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi 01 bộ hồ
sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức
giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh. Khi thi công xong Chủ công trình đấu
nối phải hoàn trả nguyên trạng hành lang ban đầu.
2. Thời hạn sử dụng
điểm đấu nối tạm quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án
nhưng không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng
thời gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn đường
bộ như ban đầu.
Trường hợp dự án,
công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự
án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất trong các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
Điều 16. Quy định chung về cấp phép thi công
1. Việc xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường
bộ, nút giao đấu nối và lắp đặt biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép thi
công do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp (riêng đối với các tuyến đường
tuần tra biên giới phải tuân thủ các quy định về an ninh, quốc phòng và các hiệp
định quy chế quản lý biên giới).
2. Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ
quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thoả thuận,
giấy phép thi công về đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông để theo
dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
Chương V
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT HỒ SƠ HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH KHẨN CẤP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, ĐẢM
BẢO GIAO THÔNG BƯỚC 1
Điều 17. Tổ chức lập, soát xét hồ sơ hoàn thành công trình khẩn cấp khắc
phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1
1. Sở Giao thông
vận tải thực hiện đối với các tuyến đường địa phương do Sở Giao thông vận tải
được giao quản lý.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thực hiện đối với các tuyến đường
trong khu vực cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu, khu công
nghiệp được giao quản lý.
3. Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị thực hiện đối với các tuyến đường địa phương
do Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao quản lý.
4. Trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thi công trên hiện trường, các cơ quan
quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này có trách nhiệm trình Hồ sơ đến cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 18 của Quyết định này để thẩm định.
Điều 18. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ hoàn thành công trình khẩn
cấp khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1
1. Tổ chức thẩm định
a) Sở Giao thông
vận tải chủ trì tổ chức thẩm định đối với hệ thống đường địa phương do Sở giao
thông vận tải được giao quản lý; các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu, các khu
chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp;
c) Phòng Kinh tế
và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị tổ chức thẩm định đối với hệ thống đường huyện,
đường đô thị, đường xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao quản lý.
2. Thẩm quyền phê
duyệt
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với hệ thống đường tỉnh, đường tuần tra biên giới;
các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường
xã được giao quản lý.
3. Thời gian thẩm
định hồ sơ và thông báo kết quả là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thẩm định hoặc
thoả thuận quy hoạch việc xây dựng đối với các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng
giao thông.
2. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện công
tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Thực hiện nhiệm
vụ chỉ đạo công tác quản lý đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
5. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh, đường tuần tra biên giới.
6. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường, giải tỏa các
công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh, đường
huyện, đường tuần tra biên giới.
7. Đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của đơn vị quản lý đường bộ theo các quy định; chỉ đạo các đơn vị quản lý đường
bộ huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo
giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ được giao quản
lý.
8. Cấp, thu hồi
giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường tỉnh, đường tuần tra biên giới.
9. Xây dựng kế hoạch
ngân sách phục vụ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với hệ thống
đường tỉnh; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
10. Hướng dẫn thực
hiện các nội dung tại Điều 7, Điều 13 và Điều 15 về trình tự thủ tục lập hồ sơ
đấu nối, cấp phép thi công, văn bản thỏa thuận...
Điều 20. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn
1. Tổ chức thực
hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Quy định này.
2. Chỉ đạo Trung
tâm quản lý cửa khẩu thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ: cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an
toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý kịp thời theo thẩm
quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ
trên các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế
cửa khẩu, khu công nghiệp được giao quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường xuyên thực hiện
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thực
hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường
tỉnh, đường tuần tra biên giới, các tuyến đường trong khu vực cửa khẩu, các khu
chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp trên địa bàn quản lý; phối
hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các lực lượng liên
quan xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh, đường tuần tra biên giới,
đường đô thị trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và giáo dục nhân dân các quy định về phạm
vi đất dành cho bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử
dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật, xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ.
4. Quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; thống kê các điểm đấu nối
trên địa bàn huyện, thành phố vào đường tỉnh, đường đô thị để phục vụ công tác
quản lý.
5. Bố trí kinh
phí sự nghiệp giao thông hàng năm để thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường huyện,
đường đô thị được giao quản lý, đường xã; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các
tuyến đường được giao quản lý.
6. Huy động lực
lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông
khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ được giao quản lý; phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ
trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
7. Cấp, thu hồi
giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo thực
hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường tuần tra
biên giới, đường đô thị, đường huyện; phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý
đường bộ, Thanh tra giao thông vận tải và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập
biên bản và xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
2. Huy động lực
lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ
theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tuyên truyền,
phổ biến tới nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
các văn bản về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức
và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông.
4. Quản lý, sử dụng
đất trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp
nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
5. Thực hiện quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã trên địa bàn.
6. Sử dụng kinh
phí theo kế hoạch phân bổ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hàng năm để thực
hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường
xã; cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường được giao quản lý trên địa bàn.
7. Huy động lực
lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông
khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường xã, đường thôn trên địa bàn;
phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai,
bão lũ trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
Điều 23. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Công an tỉnh
chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng
6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý
vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương trong xử lý, cưỡng
chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư
có liên quan đến sử dụng đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ phải
tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
3. Sở Tài chính
căn cứ khả năng ngân sách, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan,
đơn vị có liên quan cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để
thực công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý
hành lang an toàn đường bộ, kinh phí tổ chức giải tỏa vi phạm về hành lang an
toàn đường bộ. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng
Sơn và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị và các tuyến đường trong khu vực
cửa khẩu, các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp.
5. Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc xoá bỏ, di dời các công trình điện và
các cơ sở dịch vụ thương mại khác không nằm trong các điểm đấu nối đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải rà soát, đề xuất
bổ sung các điểm đấu nối đối với các cửa hàng xăng dầu chưa nằm trong các điểm
đấu nối đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt..
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng
hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Sở Giao thông vận tải cung cấp thông tin liên quan
đến quy hoạch mạng lưới viễn thông, các dự án chuẩn bị đầu tư, các công trình
đang khai thác có liên quan đến đường bộ trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ về kỹ thuật
khi xem xét cấp phép thi công các công trình viễn thông trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng công trình
viễn thông tuân thủ Quy định này.
8. Các sở, ngành
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tuân thủ Quy định này.
Điều 24. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Thường xuyên
kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công
trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm
chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ.
2. Phối hợp với
chính quyền địa phương xây dựng phương án thực hiện việc cắm mốc lộ giới, tổ chức
việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, lập hồ sơ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý và bảo vệ.
3. Khi phát hiện
vi phạm phải yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm, thông báo bằng văn bản, điện
thoại và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra giao thông để lập
biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm
quyền; đồng thời phải báo ngay về cơ quan quản lý đường bộ để có biện pháp tạm
thời nhằm bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ. Trong vòng 24
giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm
gửi Thanh tra giao thông vận tải và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đề nghị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Bàn giao mặt bằng
thi công cho các tổ chức cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai
thác. Trực tiếp giám sát việc thực hiện phạm vi thi công, các quy định của pháp
luật về đảm bảo an toàn giao thông và trong giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn
chặn, lập biên bản và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc các tổ
chức cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi công
gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ.
5. Định kỳ hàng
tháng tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về công tác quản lý hành lang
an toàn đường bộ trước ngày mồng 5 của tháng tiếp theo.
Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan
1. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và
thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc Ủy
ban nhân dân xã nơi gần nhất về các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành
vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc
biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc
các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của
chủ đầu tư, chủ sở hữu đường chuyên dùng: chỉ đạo thực hiện công tác quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường quản lý. Phát hiện
và phối hợp với Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập
biên bản xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường. Huy động lực
lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành
lang an toàn đường bộ. Hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện việc quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với các tuyến đường quản lý. Huy động mọi lực
lượng, vật tư, thiết bị bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị
thiên tai, địch họa để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
3. Các Hội, Đoàn
thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền và phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền
các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ tới các hội viên, đoàn viên.
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình
thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế; nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
CẤP ĐƯỜNG TỈNH THEO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Lạng
Sơn)
STT
|
Tên đường
|
Cấp đường
Quy hoạch đến năm 2030
|
1
|
ĐT.226
|
Bình Gia - Thất
khê
|
IV, V
|
2
|
ĐT.227
|
Pác Khuông -
Thiện Long
|
IV, V
|
3
|
ĐT.228
|
Bản Pẻn – Nà Mằn
|
IV, V
|
4
|
ĐT.229
|
Lũng Vài – Bình
Độ - Tân Minh
|
IV, V
|
5
|
ĐT. 230
|
Na Sầm - Na
Hình
|
III
|
6
|
ĐT.231
|
Na Sầm - Văn Mịch
- Hưng Đạo - Cốc Tàn
|
IV, V
|
7
|
ĐT.232
|
Vĩnh Lại - Na Sầm
|
IV, V
|
8
|
ĐT.233
|
Hoà Bình – Bình
La – Gia Miễn
|
IV, V
|
9
|
ĐT.234
|
Quốc lộ 1A cũ
|
IV, V
|
10
|
ĐT.235
|
Hữu Nghị - Bảo
Lâm
|
III
|
11
|
ĐT.236
|
Lộc Bình - Chi
Ma
|
III
|
12
|
ĐT.237
|
Khuổi Khỉn - Bản
Chắt
|
IV, V
|
13
|
ĐT.238
|
Yên Trạch - Lạng
Giai
|
IV, VI
|
14
|
ĐT.239
|
Pác Ve - Điềm
He
|
IV, V
|
15
|
ĐT.240
|
Pác Luống - Tân
Thanh
|
III
|
16
|
ĐT.241
|
Bản Tẳng - Mẫu
Sơn - Công Sơn - Hải Yến
|
IV, V
|
17
|
ĐT.242
|
Phố Vị - Đèo Cà
|
IV, V
|
18
|
ĐT.243
|
Gốc Me - Hữu
Liên - Mỏ Nhài - Tam Canh
|
IV, V
|
19
|
ĐT.244
|
Minh Lễ - Quyết
Thắng
|
IV, V
|
20
|
ĐT.245
|
Hòa Thắng - Phố
Vị - Hoà Sơn - Hoà Lạc
|
IV, V
|
21
|
ĐT.246
|
Bính Xá - Bắc
Xa
|
IV, V
|
22
|
ĐT.248
|
Na Dương - Xuân
Dương
|
IV, V
|
23
|
ĐT.250
|
Đồng Bục - Hữu
Kiên - Đồng Mỏ
|
IV, V
|
PHỤ LỤC 2
CẤP ĐƯỜNG HUYỆN THEO QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Lạng
Sơn)
STT
|
Tên đường
|
Cấp đường
Quy hoạch đến năm 2030
|
I
|
Huyện Tràng
Định
|
|
1
|
ĐH.01
|
Bản Trại -
Trung Thành
|
V, VI
|
2
|
ĐH.02
|
Bản Nằm - Bình
Độ - Pác Lạn
|
V, VI
|
3
|
ĐH.03
|
Kháng Chiến -
Hùng Sơn
|
V, VI
|
4
|
ĐH.04
|
Lũng Phầy - Chí
Minh
|
V, VI
|
5
|
ĐH.05
|
Xe Lán - Bản Ca
|
V, VI
|
6
|
ĐH.06
|
Áng Mò - Vĩnh
Tiến
|
V, VI
|
7
|
ĐH.07
|
Áng Mò - Đoàn Kết
- Khánh Long
|
V, VI
|
8
|
ĐH.08
|
Đoàn Kết - Cao
Minh
|
V, VI
|
9
|
ĐH.09
|
Bình Lâm-Đội Cấn-Quốc
Khánh
|
V, VI
|
10
|
ĐH.01B
|
Nà Cạo - Pò Cam
|
V, VI
|
11
|
ĐH.02B
|
Nà Slản - Nà
Cóc
|
V, VI
|
12
|
ĐH.09A
|
Đề Thám - Hùng
Sơn
|
V, VI
|
13
|
ĐH.09B
|
Tân Yên - Na Rì
|
V, VI
|
II
|
Văn Lãng
|
|
1
|
ĐH.10
|
Pá Tặp - Trùng
Khánh - Na Hình
|
V, VI
|
2
|
ĐH.11
|
Đâng Van - Pác
Cú - Nà Cà
|
V, VI
|
3
|
ĐH.12
|
Tân Lang - Tân
Việt
|
V, VI
|
4
|
ĐH.13
|
Tân Lang - Bắc
La - Hùng Việt
|
V, VI
|
5
|
ĐH.14
|
Nặm Táu - Còn Tùm
- Nà Chuông
|
V, VI
|
6
|
ĐH.15
|
Hội Hoan - Nam
La
|
V, VI
|
7
|
ĐH.16
|
Văn Thụ - Hồng
Thái
|
V, VI
|
8
|
ĐH.17
|
Tân Mỹ - Văn Thụ
- Điềm He
|
V, VI
|
9
|
ĐH.18
|
Pá Tặp - Thụy
Hùng - Đồn biên phòng Na Hình
|
V, VI
|
10
|
ĐH.19
|
Pác Lùng Hu -
An Hùng
|
V, VI
|
11
|
ĐH.19A
|
Kéo Cù-Tà Piặc-Cốc
Hắt
|
V, VI
|
III
|
Cao Lộc
|
|
1
|
ĐH.20
|
Bản Mạc - Còn
Kéo
|
V, VI
|
2
|
ĐH.21
|
Cao Lâu - Xuất
Lễ
|
V, VI
|
3
|
ĐH.22
|
Bản Danh - Co
Loi
|
V, VI
|
4
|
ĐH.23
|
Bản Đon - Pò
Nhùng - Bản Loà
|
V, VI
|
5
|
ĐH.24
|
Cao Lộc - Lộc
Yên - Đông Nọi
|
V, VI
|
6
|
ĐH.25
|
Hòa Cư - Gia
Cát
|
V, VI
|
7
|
ĐH.26
|
Pò Nghiều - Phú
Xá - Hồng Phong
|
V, VI
|
8
|
ĐH.27
|
Xuân Long -
Tràng Các
|
V, VI
|
9
|
ĐH.28
|
Cao Lộc - Cao
Lâu - Ba Sơn
|
V, VI
|
10
|
ĐH.29
|
Khánh Khê - Khuổi
Mạ
|
V, VI
|
11
|
ĐH.29A
|
Gia Cát - Tân
Liên
|
V, VI
|
IV
|
Lộc Bình
|
|
1
|
ĐH.30
|
Chi Ma - Tú Mịch
- Bản Chắt
|
V, VI
|
2
|
ĐH.31
|
Bản Rị - Trà Ký
|
V, VI
|
3
|
ĐH.32
|
Kéo Cọ - Pò
Nhàng - Bản Hu
|
V, VI
|
4
|
ĐH.33
|
Hòa Bình - Khuổi
Nọi
|
V, VI
|
5
|
ĐH.34
|
Xuân Tình - Tồng
Lầy
|
V, VI
|
6
|
ĐH.35
|
Xuân Dương - Ái
Quốc - Lợi Bác
|
V, VI
|
7
|
ĐH.36
|
Pò Lọi - Tú Mịch
|
V, VI
|
8
|
ĐH.37
|
Na Dương - Sàn Viên
- Khuất Xá
|
V, VI
|
9
|
ĐH.38
|
Nà kẹt - Tắc Uẩn
|
V, VI
|
10
|
ĐH.39
|
Tằm Chả - Pác Mạ
|
V, VI
|
11
|
ĐH.30A
|
Tú Mịch - Co Sa
|
V, VI
|
12
|
ĐH.30B
|
Tam Gia - Nà
Khoang - Đường tuần tra biên giới
|
V, VI
|
V
|
Đình Lập
|
|
1
|
ĐH.40
|
Khe Cảy - Khe
Váp - Ba Chẽ
|
V, VI
|
2
|
ĐH.41
|
Khau Bân - Pò
Khoang - Nà Lừa
|
V, VI
|
3
|
ĐH.42
|
Cường Lợi -
Kiên Mộc
|
V, VI
|
4
|
ĐH.43
|
Bản Chuông -
Bình Chương - Khe Bó
|
V, VI
|
5
|
ĐH.44
|
1.Pắc Vằn - Khe
Xiếc (Bắc Giang) 2.Xưởng, Bình Lâm - Khe Chim (Quảng Ninh)
|
V, VI
|
6
|
ĐH.45
|
TT Nông trường Thái
Bình - Xã Thái Bình
|
V, VI
|
7
|
ĐH.46
|
Còn Quan - Pò
Khoang
|
V, VI
|
8
|
ĐH.47
|
Châu Sơn - Đồng
Thắng
|
V, VI
|
9
|
ĐH.48
|
Cường Lợi - Đồng
Thắng - Lâm Ca
|
V, VI
|
10
|
ĐH.49
|
Châu Sơn - Khe
Luồng - Dốc 6 độ
|
V, VI
|
VI
|
Văn Quan
|
|
1
|
ĐH.50
|
Điềm He- Nà Lược-Trấn
Ninh
|
V, VI
|
2
|
ĐH.51
|
Bó Kheo - Bản
Nhang
|
V, VI
|
3
|
ĐH.52
|
Bản Làn - Tràng
Các
|
V, VI
|
4
|
ĐH.53
|
Lũng Pa - Pác
Kéo - Thị Trấn
|
V, VI
|
5
|
ĐH.54
|
Khòn Khẻ - Tân
Đoàn
|
V, VI
|
6
|
ĐH.55
|
Lương Năng -
Tri Lễ - Hữu Lễ
|
V, VI
|
7
|
ĐH.56
|
Hòa Bình - Liên
Hội
|
V, VI
|
8
|
ĐH.57
|
Tú Xuyên - Hòa Bình
- Hồng Thái
|
V, VI
|
9
|
ĐH.58
|
Ba Xã - Chợ Bãi
|
V, VI
|
10
|
ĐH.59
|
Bản Giềng - Đèo
Cướm
|
V, VI
|
11
|
ĐH.59A
|
Khánh Khê - Đồng
Giáp
|
V, VI
|
VII
|
Bình Gia
|
|
|
ĐH.60
|
Tân Văn - Bình
La
|
V, VI
|
|
ĐH.61
|
Hoa Thám - Vĩnh
Yên
|
V, VI
|
|
ĐH.62
|
Khau Ra - Quang
Trung-Văn Mịch
|
V, VI
|
|
ĐH.63
|
Bản Phân - Mông
Ân
|
V, VI
|
|
ĐH.64
|
Khuổi Lào - Yên
Lỗ
|
V, VI
|
|
ĐH.65
|
Hoà Bình - Tân
Hoà
|
V, VI
|
|
ĐH.66
|
Thiện Hòa - Thiện
Long - Tân Hòa
|
V, VI
|
VIII
|
Bắc Sơn
|
|
|
ĐH.70
|
Tân Sơn - Lân
Hát - Mỏ Hao
|
V, VI
|
|
ĐH.71
|
Hữu Vĩnh -
Chiêu Vũ - Song Hoá
|
V, VI
|
|
ĐH.72
|
Hưng Vũ - Chiêu
Vũ
|
V, VI
|
|
ĐH.73
|
Thị trấn - Tân
Hương - Vũ Lăng
|
V, VI
|
|
ĐH.74
|
Nhất Hoà - Nhất
Tiến
|
V, VI
|
|
ĐH.75
|
Đồng Ý - Vạn Thủy
|
V, VI
|
|
ĐH.76
|
Khau Bao - Tân
Tri - Ngả Hai
|
V, VI
|
|
ĐH.77
|
Tân Tri -
Nghinh Tường
|
V, VI
|
|
ĐH.78
|
Mỏ Nhài - Nhất
Hoà- Vũ Lễ
|
V, VI
|
IX
|
Chi Lăng
|
|
1
|
ĐH.80
|
Bắc Thủy - Vân
Thủy - Chiến Thắng
|
V, VI
|
2
|
ĐH.81
|
Tà Sản - Vân An
|
V, VI
|
3
|
ĐH.82
|
Chiến Thắng -
Liên Sơn
|
V, VI
|
4
|
ĐH.83
|
Mai Sao - Hang
Gió
|
V, VI
|
5
|
ĐH.84
|
Lâm Sơn - Làng
Thượng
|
V, VI
|
6
|
ĐH.85
|
Vạn Linh - Mỏ Cấy
|
V, VI
|
7
|
ĐH.86
|
Vạn Linh - Nà
Cà - Y Tịch
|
V, VI
|
8
|
ĐH.87
|
Vạn Linh - Đông
Thành - Y Tịch
|
V, VI
|
9
|
ĐH.88
|
Tồng Nọt - Y Tịch
|
V, VI
|
10
|
ĐH.89
|
Bằng Mạc - Bằng
Hữu
|
V, VI
|
11
|
ĐH.89A
|
Cầu Bóng - Lũng
Mắt - Chợ Hoàng
|
V, VI
|
12
|
ĐH.89B
|
Đường Hồ Cấm
Sơn
|
V, VI
|
X
|
Hữu Lũng
|
|
1
|
ĐH.90
|
Thị trấn - Minh
Sơn - Vân Nham
|
V, VI
|
2
|
ĐH.91
|
Vân Nham -
Thanh Sơn - Đồng Bụt
|
V, VI
|
3
|
ĐH.92
|
Yên Bình - Hoà
Bình
|
V, VI
|
4
|
ĐH.93
|
Đồng Tiến - Thiện
Tân
|
V, VI
|
5
|
ĐH.94
|
Yên Vượng - Yên
Sơn - Cai Kinh
|
V, VI
|
6
|
ĐH.95
|
Sơn Hà - Minh Hòa
- Minh Sơn
|
V, VI
|
7
|
ĐH.96
|
Na Hoa - Bắc Lệ
- Hòa Sơn
|
V, VI
|
8
|
ĐH.97
|
Minh Sơn - Vân
Nham
|
V, VI
|
9
|
ĐH.98
|
Đồng Lai - Gốc
Hồng
|
V, VI
|
10
|
ĐH.97A
|
Trường Cao đẳng
NL Đông Bắc
|
V, VI
|
11
|
ĐH.98A
|
Thị Trấn- E12
(Thôn Sẩy xã Đồng Tân)
|
V, VI
|
XI
|
Thành phố
|
|
1
|
ĐH.99
|
Bến Bắc - Khuổi
Mạ
|
V, VI
|
2
|
ĐH.99B
|
Bản Lỏng - Lúng
Cùng
|
V, VI
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG NỘI BỘ KHU VỰC CỬA
KHẨU, CÁC KHU CHỨC NĂNG CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Lạng
Sơn)
STT
|
Tên đường
|
Cấp đường
Quy hoạch đến năm 2030
|
I
|
|
Cửa khẩu Chi
Ma
|
|
1
|
|
Đường trục phía
Đông
|
|
2
|
|
Đường trục phía
Tây
|
|
3
|
|
Đường ngang nội
bộ (10 đoạn tuyến)
|
|
4
|
|
Đường nội bộ
khu tái định cư
|
|
II
|
|
Cửa khẩu Tân
Thanh
|
|
1
|
|
Đường trục phía
Nam
|
|
2
|
|
Đường trục phía
Bắc
|
|
3
|
|
Đường trục phía
Tây
|
|
4
|
|
Đường trục phía
Đông
|
|
5
|
|
Đường phục vụ xuất
nhập khẩu, đấu nối từ cửa khẩu Tân Thanh, huyện Văn Lãng với Khu kiểm soát Khả
Phong (Trung Quốc)
|
|
III
|
|
Cửa khẩu Cốc
Nam
|
|
1
|
|
Đường nội bộ
|
|
IV
|
|
Cửa khẩu Hữu
Nghị
|
|
1
|
|
Tuyến đường xuất
nhập khẩu hàng hóa
|
|
2
|
|
Tuyến nhánh rẽ nối
tuyến chính và đường vận tải hàng hóa
|
|
V
|
|
Khu Phi thuế
quan
|
|
1
|
|
Trục vành đai
phía Đông
|
|
2
|
|
Đường giao
thông Khu phi thuế quan (giai đoạn 1)
|
|