ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
03/2016/TT-BNV ngày 25/5/2016 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thành lập và hoạt động
của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
41/2018/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 315/TTr-SNN ngày
28/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Điều lệ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Du lịch; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục
trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và PT rừng Việt Nam;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, VP3,5.
Bh_VP3_QĐ02
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Điều lệ này áp dụng đối với Chủ
tịch, Phó chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; Trưởng Ban kiểm soát,
các thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng Nghiệp vụ kỹ
thuật, trưởng phòng hành chính kế toán Quỹ; cán bộ công chức kiêm nhiệm các
công việc của Quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quan hệ công tác với
Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Ninh Bình hoạt động theo nguyên tắc quy định tại khoản 2, Điều 95 Luật Lâm nghiệp
năm 2017:
- Hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
- Chỉ hỗ trợ cho chương trình,
dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân
sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;
- Bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM
VỤ CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 4. Vị
trí và chức năng
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Ninh Bình là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động
theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập; trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Ninh Bình.
Tên giao dịch quốc tế: Ninh
Binh Forest Protection and Development Fund.
Tên viết tắt: Ninh Binh FPDF.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
4. Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Số 2, đường Lê Hồng Phong, phường Đông
Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình).
Điều 5. Nhiệm
vụ của Quỹ
Nhiệm vụ của Quỹ thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 76, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp:
1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp
nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
2) Vận động, tiếp nhận và quản
lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước;
3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng
rừng thay thế;
4) Đại diện cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả
tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
5) Làm đầu mối giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản
lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có
khoán bảo vệ rừng;
6) Tổ chức thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do
Quỹ hỗ trợ;
7) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
8) Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
9) Kiến nghị với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng,
hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
10) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ
môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ;
11) Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật có liên quan.
Chương
III
CƠ CẤU VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Mục 1. HỘI
ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ được quy
định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP cụ thể:
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở
nhu cầu và khả năng huy động các nguồn tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập;
2. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các phòng
chuyên môn;
3. Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt động của Quỹ,
do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành.
Điều 7. Tổ
chức hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 09
(chín) thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện lãnh đạo các
sở, ngành, cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Công Thương, Sở Du
lịch, Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh.
2. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Quỹ trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Chỉ đạo Ban điều hành Quỹ thực
hiện tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Quỹ theo quy
định tại khoản 2, Điều 79 Nghị định số 156/2018/NĐ/CP ngày 16/11/2018 của Chính
phủ và quy định của pháp luật.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động
nghiệp vụ Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Thông qua kế hoạch tài chính
của Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Thông qua báo cáo công khai
tài chính theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành.
6. Ban hành các loại quy chế
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Quyết định khen thưởng, kỷ
luật hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát; Trưởng
Ban Kiểm soát; Giám đốc Quỹ.
8. Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch, triển khai quy chế dân chủ, công khai minh bạch tài chính theo
quy định của pháp luật.
9. Văn bản do Chủ tịch Hội đồng,
Phó chủ tịch Hội đồng ký, ban hành sử dụng con dấu của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nhưng không được trái với quy định của Khoản 2, Điều 76 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Luật Lâm nghiệp.
12. Phê duyệt kế hoạch hoạt động
dài hạn và hằng năm, kế hoạch tài chính do Giám đốc Quỹ trình.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Dự họp, thảo luận, kiến nghị,
cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu,
sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo
cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng quản lý Quỹ, các giấy tờ tài
liệu khác của Quỹ theo phân công của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Có quyền yêu cầu Ban điều
hành Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ
theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Giải trình và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về nhiệm vụ được phân công xử lý.
5. Thực hiện các nhiệm vụ và
trách nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Điều lệ này và pháp luật có liên
quan.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội
đồng, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
Điều 10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, các Nghị
quyết, Quyết định và các văn bản có liên quan của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Chỉ đạo, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và hoạt động của Quỹ; có
quyền hủy bỏ các Quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị Quyết, Quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Chỉ đạo chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, chương trình, nội dung và
tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ; việc lấy ý kiến các thành viên về các nội
dung liên quan đến hoạt động Quỹ.
5. Triệu tập và chủ trì các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp
luật.
7. Được ủy quyền cho Phó chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng khi đi vắng. Phó
chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm
vụ được ủy quyền.
Điều 11.
Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp định kỳ mỗi quý 01 lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm
soát hoặc ít nhất khi có 2/3 số thành viên Hội đồng Quỹ đề nghị.
2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự và phải do Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền
(trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) chủ trì. Trong trường hợp không tổ chức được
cuộc họp toàn thể thì Hội đồng Quản lý Quỹ có thể lấy ý kiến các thành viên bằng
văn bản.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý
Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau, thì quyết định cuối
cùng thuộc về bên có phiếu biểu quyết của chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được
tất cả các thành viên tham dự họp thống nhất. Kết luận của cuộc họp được thể hiện
bằng biên bản cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ và được gửi tới các thành viên Hội
đồng Quản lý Quỹ.
5. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý
Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về mọi hậu quả phát sinh từ các văn bản đó. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quỹ ký thay.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của
Hội đồng Quản lý Quỹ có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua và tính bắt
buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Trường hợp Giám đốc Quỹ không đồng ý với
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định
của Hội đồng Quản lý Quỹ.
7. Nội dung và các tài liệu cuộc
họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ và các đại biểu được mời dự
(nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Nội dung cuộc họp phải được
ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
8. Các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Mục 2. BAN
KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 12. Tổ
chức và hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 3 (ba)
thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát các hoạt động của Ban điều hành
Quỹ. Trưởng ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác của
Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ.
2. Các thành viên Ban Kiểm soát
phải là những người có trình độ chuyên môn đại học trở lên, am hiểu về lĩnh vực
tài chính, tín dụng, đầu tư, lâm nghiệp, pháp luật.
3. Ban Kiểm soát Quỹ làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
Quỹ là 05 năm.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều
hành Quỹ.
2. Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát của Ban
kiểm soát theo quy định của Pháp luật.
3. Xây dựng chương trình, Kế hoạch
kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Nghị quyết các phiên họp Hội đồng quản lý
Quỹ.
4. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
5. Đề xuất, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về các vấn đề liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Kiểm soát, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai thực hiện.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng quản lý giao.
Điều 14.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ
Trưởng Ban Kiểm soát là người
trực tiếp chỉ đạo, mọi hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ về quyết định của mình, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi
hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ, cụ thể:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Kiểm soát. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để thực
hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát theo quy định.
2. Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát của Ban
kiểm soát theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và báo cáo Hội đồng
Quản lý Quỹ về những yếu kém trong việc kiểm soát nội bộ, chấp hành các quy định
của pháp luật để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.
4. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, quyết định việc ngừng thực hiện các hoạt động, dự án khi phát
hiện các cơ quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt
động Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
6. Trình Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh quyết định thành viên tham gia Ban Kiểm
soát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Ban Kiểm soát theo
quy định của pháp luật.
7. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ triệu tập Hội đồng quản lý Quỹ phiên họp bất thường để báo cáo kết quả
kiểm tra, giám sát phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giao.
Điều 15.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm soát viên
1. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể
theo sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của trưởng Ban Kiểm soát theo quy định tại
Điều 12 Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm tra, kiểm soát đối với những công việc hoặc hoạt động do mình thực hiện.
Chịu trách nhiệm trước Trường Ban Kiểm soát và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc
bao che những hành vi vi phạm pháp luật và Điều lệ Quỹ.
3. Kịp thời phát hiện và báo
cáo Trưởng Ban Kiểm soát về dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của Quỹ.
4. Không được tiết lộ các thông
tin và kết quả kiểm tra khi chưa được Trưởng Ban Kiểm soát và Hội đồng Quản lý
Quỹ cho phép.
5. Tham gia và chịu trách nhiệm
về những ý kiến tham gia trong trường hợp Ban Kiểm soát họp thảo luận để thống
nhất những nội dung liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát cần có quyết định
của tập thể.
Điều 16.
Chế độ hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Kiểm soát hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân của các thành viên kết hợp với chế độ
làm việc tập thể.
2. Ban kiểm soát làm việc độc lập,
theo chương trình, kế hoạch năm của Quỹ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua
và theo quy định của pháp luật
3. Đối với những việc cần kiểm
tra, giám sát đột xuất. Trưởng Ban Kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ phê duyệt quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra.
4. Trong quá trình kiểm tra, kiểm
soát, đối với những việc cần phải làm việc với tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống
Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Mục 3. BAN
ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 17.
Cơ cấu tổ chức của Ban Điều hành Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức Ban Điều hành
Quỹ gồm có Giám đốc, 01 Phó giám đốc, Phòng Nghiệp vụ Kỹ thuật, Phòng Hành
chính Kế toán là cán bộ, công chức thuộc các phòng chuyên môn của Sở Nông nghiệp
và PTNT, Chi cục Kiểm lâm kiêm nhiệm các công việc chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ.
2. Ban điều hành Quỹ chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Điều 18.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ (do lãnh đạo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm). Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật
về điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều
lệ này.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các Quyết
định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ; thực
hiện theo hướng dẫn về chuyên môn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đại diện pháp nhân của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ giao dịch với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh; các hoạt động tố tụng, tranh chấp và những vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt
động của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ về
kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ gửi Hội đồng Quản lý Quỹ.
đ) Trình Hội đồng Quản lý Quỹ
thành lập, giải thể bộ phận nghiệp vụ Quỹ thuộc Ban điều hành Quỹ.
e) Đề nghị Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với Phó giám đốc Quỹ.
g) Trực tiếp quản lý, điều hành
tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, ký hợp
đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Phòng nghiệp vụ
Kỹ thuật, Phòng Hành chính Kế toán Quỹ theo quy định.
h) Thực hiện một số nhiệm vụ
khác của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ giao.
Điều 19.
Quan hệ giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong quản lý điều hành.
1. Khi tổ chức thực hiện các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ nếu phát hiện vấn đề không phù
hợp thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, điều chỉnh. Trường hợp
Hội đồng quản lý Quỹ không điều chỉnh lại Nghị quyết, Quyết định, Giám đốc Quỹ
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhưng vẫn thực hiện Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ bằng văn bản về tình hình hoạt động của Quỹ hàng quý, năm và phương
hướng thực hiện trong kỳ tiếp theo; có trách nhiệm báo cáo đột xuất về các vấn
đề tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ theo yêu cầu của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết,
họp về chuẩn bị các báo cáo, đề án do Giám đốc Quỹ chủ trì.
Điều 20.
Phó Giám đốc
1. Phó Giám đốc Quỹ (do lãnh đạo
Chi cục Kiểm lâm kiêm nhiệm) do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc
Quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một số nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ về nhiệm vụ được giao.
Điều 21.
Trưởng phòng Hành chính Kế toán
1. Trưởng phòng Hành chính Kế
toán Quỹ (do Phòng Kế hoạch Tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kiêm nhiệm) do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng Hành chính Kế
toán Quỹ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính và thống
kê của Quỹ; thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về nhiệm vụ được
giao.
Điều 22.
Phòng Nghiệp vụ Kỹ thuật
a) Trưởng phòng Nghiệp vụ Kỹ
thuật Quỹ là công chức của Chi cục Kiểm lâm kiêm nhiệm, do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ phòng nghiệp vụ kỹ
thuật Quỹ: Là công chức, viên chức (hợp đồng lao động) thuộc Chi cục Kiểm lâm
kiêm nhiệm.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
CHÍNH
Điều 23.
Nguồn tài chính
1 .Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng; tiền ủy thác của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung
ương.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 24. Nội
dung chi của Quỹ
Nội dung chi của Quỹ được quy định
tại khoản 2, Điều 80, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Điều 25.
Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm, lương, tiền thưởng
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động
quản lý Quỹ theo quy định.
2. Các thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban điều hành Quỹ, Bộ phận nghiệp vụ Quỹ thuộc Ban
điều hành Quỹ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định.
3. Lao động hợp đồng thuộc Quỹ
được hưởng tiền lương, thưởng, nâng lương, phụ cấp và các chế độ chính sách
khác theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Lập
kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
Lập kế hoạch tài chính, báo cáo
tài chính, quyết toán được quy định tại Khoản 2, Điều 81, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp.
Điều 27.
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Chế độ kế toán, kiểm toán, quản
lý tài sản và công khai tài chính được quy định tại Điều 82, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp.
Điều 28.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra và kiểm toán của cơ quan Thanh tra, Kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước theo quy
định hiện hành.
2. Quỹ được phép thuê Kiểm toán
độc lập về các hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán phải được
báo cáo kịp thời Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN
QUAN ĐẾN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 29.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có
mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động Quỹ được xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 30.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp
luật.
Điều 31.
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các bộ phận
nghiệp vụ thuộc Ban điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 32.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của Quỹ và chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về hoạt động của Quỹ được quy định tại Điều
lệ tổ chức và hoạt động Quỹ, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ
chức và hoạt động Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 33.
Trách nhiệm của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình đối với Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng
các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương;
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Quỹ trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ;
3. Báo cáo tình hình quản lý và
sử dụng quỹ cho Quỹ trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 34.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban điều hành Quỹ và các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Điều lệ này
trong thực thi nhiệm vụ.
2. Các quy chế, quy định nội bộ
của Quỹ phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này.
3. Trong trường hợp quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này
hoặc trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản
trong Điều lệ này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh hoặc có nội dung sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổng hợp thông qua Hội đồng
quản lý Quỹ, thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù
hợp./.