HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2022/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH BAN
HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2018/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định
trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành
kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị
quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Bình
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
đóng trên địa bàn tỉnh có sử dụng ngân sách địa phương hỗ trợ để đầu tư, mua sắm
tài sản.
5. Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy, đơn
vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị mua sắm
(chủ đầu tư), cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc
Sở Tài chính:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận
tải khác;
c) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ
của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 lần mua sắm
(một gói thầu);
d) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ
của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ nguồn
ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có giá trị từ 01 tỷ đồng trở
lên/01 lần mua sắm (một gói thầu).
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01 lần mua sắm
(một gói thầu) của đơn vị mình và từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 lần
mua sắm (một gói thầu) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng
hóa, dịch vụ được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có giá trị dưới 500 triệu
đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trừ tài sản quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/01 lần mua
sắm (một gói thầu) của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã
thuộc phạm vi quản lý.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định mua sắm các loại tài
sản, hàng hóa, dịch vụ trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này
có giá trị dưới 300 triệu đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu).
Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật đấu thầu và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở
làm việc đối với các cơ quan, đơn vị:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý
trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị thuê trụ sở, cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có) và Giám đốc Sở Tài chính;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị thuê trụ sở và Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 4 Điều 5 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công của các cơ quan, đơn vị theo đề nghị của cơ quan, đơn
vị có tài sản, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính hoặc kiến nghị của cơ quan chức năng gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác;
c) Tài sản khác có nguyên giá trên sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ
quan, đơn vị có tài sản, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc kiến
nghị của cơ quan chức năng.”
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 4 Điều 6 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển các loại tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản
điều chuyển, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan,
đơn vị tiếp nhận tài sản và đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định điều chuyển tài sản không phải tài sản quy định tại khoản 1 Điều này
giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản và Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản bán, cơ quan
quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.”
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 5 Điều 8 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị
có tài sản thanh lý, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính
gồm:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng,
giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải
khác;
c) Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý đối với:
a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
tài sản khác gắn liền với đất không phải tài sản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/01 tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản
thanh lý và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;
b) Các tài sản được quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/01 tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp
huyện quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài
sản thanh lý và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.”
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Thẩm quyền mua sắm tài sản công từ
nguồn thu được để lại sử dụng tại đơn vị, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và
từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục
vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm tài sản cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có giá trị
từ 02 tỷ đồng trở lên/01 lần mua sắm (một gói thầu);
b) Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm
tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có giá trị dưới 02 tỷ đồng/01
lần mua sắm (một gói thầu).”
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy,
đơn vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện
thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 3
Quy định này.”
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình khóa XV kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính,
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.
|
CHỦ
TỌA KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH HĐND
Bùi Hoàng Hà
|