ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 28 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao
động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại các Văn bản: số
184/TTr-SLĐTBXH ngày 16/11/2022, số
5794/LĐTBXH-LĐTL ngày 20/12/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hòa giải viên lao động và phân cấp quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp, Trưởng ban Ban quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các hòa giải
viên lao động thành phố Hải Phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND TP;
- VP Đoàn ĐBQH Hải Phòng;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP UBND TP;
- Các Phòng: VX, NC&KTGS, KSTTHC;
- Báo Hải Phòng; Đài PT&TH HP;
- Cổng TTĐT TP; Công báo TP;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(kèm theo Quyết định số 80/2022/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của hòa giải viên lao động; cử hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải
các cuộc tranh chấp lao động; quy trình thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên
lao động; phân cấp quản lý hòa giải viên lao động; đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Quy chế này áp dụng đối với hòa giải
viên lao động của thành phố Hải Phòng; hòa giải viên lao động thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; hòa giải viên lao động thuộc Ủy ban nhân dân các quận,
huyện; hòa giải viên lao động thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế; các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan.
Chương II
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM
LẠI, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 2. Bổ nhiệm
hòa giải viên lao động
1. Lập kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm
hòa giải viên lao động thực hiện theo Khoản 1 Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục tuyển chọn bổ
nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo Khoản 2 Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3. Bổ nhiệm
lại hòa giải viên lao động
Bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động
thực hiện theo Khoản 3 Điều 93 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Miễn nhiệm
hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động miễn nhiệm khi
thuộc một số trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 94 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm hòa
giải viên lao động thực hiện theo Khoản 2 Điều 94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 5. Nhiệm vụ
của hòa giải viên lao động
1. Nhiệm vụ chung
a) Hòa giải tranh chấp lao động,
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề;
b) Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
2. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Hỗ trợ người lao động, tổ chức đại
diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể;
b) Hỗ trợ tư vấn pháp luật cho tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp khi có đủ điều kiện;
c) Tham gia xử lý các vụ đình công
không đúng trình tự pháp luật;
d) Tham gia thu thập thông tin về
quan hệ lao động, phối hợp xây dựng hệ thống quản lý vụ việc hòa giải tranh chấp
lao động;
e) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
thỏa thuận hòa giải thành do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết; kịp
thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh;
g) Trên cơ sở yêu cầu thực tế, cơ
quan quản lý hòa giải viên lao động phân công hòa giải viên lao động theo dõi,
hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa bàn hoặc một số doanh nghiệp có đông
lao động, có quan hệ lao động phức tạp;
h) Hoạt động hỗ trợ khác.
Điều 6. Quyền của
hòa giải viên lao động
1. Quyền yêu cầu các bên tranh chấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu
giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
2. Quyền hỗ trợ các bên thương lượng,
thỏa thuận và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp lao động để các bên
thương lượng, thỏa thuận.
3. Quyền tham khảo ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp.
4. Được hưởng các chế độ, điều kiện
làm việc theo quy định.
Điều 7. Nghĩa vụ
của hòa giải viên lao động
1. Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh
chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động theo quy định của pháp luật và sự phân công của cơ quan, đơn vị quản
lý hòa giải viên lao động.
2. Tuân thủ quy trình, thủ tục bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
3. Tuân thủ quy trình, thủ tục giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
4. Không được từ chối nhiệm vụ khi được
cử tham gia giải quyết tranh chấp hoặc hỗ trợ phát triển quan hệ lao động mà
không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính
đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động năm 2019.
5. Không được nhận tiền, lợi ích từ
các bên tranh chấp hoặc có hành vi vi phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích
của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên
lao động theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo (định kỳ,
đột xuất, vụ việc).
Chương IV
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 8. Phân cấp
quản lý hòa giải viên lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện quản lý trực tiếp các hòa giải viên lao động do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề xuất.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các quận, huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thực hiện quản lý trực
tiếp các hòa giải viên lao động do địa phương, cơ quan đề xuất.
Điều 9. Quản lý
hòa giải viên lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý hòa giải viên lao động quy định tại khoản 3 Điều 97 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, huyện quản lý hòa giải viên lao động quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị
định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
thực hiện quản lý hoà giải viên lao động trong các Khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn thành phố Hải Phòng và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 97 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính
phủ.
Chương V
CỬ HÒA GIẢI VIÊN
LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC HÒA GIẢI
Điều 10. Thẩm
quyền cử hòa giải viên lao động
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng cử hòa giải viên lao động do quận, huyện,
Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng trực tiếp quản lý thực hiện giải quyết các vụ
tranh chấp lao động xảy ra trên địa bàn địa phương, cơ quan quản lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ hòa giải viên
lao động các địa phương, cơ quan giải quyết các tranh chấp lao động có tính chất
phức tạp xảy ra tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hoặc theo đề nghị của
địa phương, cơ quan.
3. Cơ quan có trách nhiệm cử hòa giải
viên lao động phải khẩn trương tiến hành thủ tục cử hòa giải viên lao động sau
khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động từ bộ phận đầu mối tiếp nhận
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
4. Đối với những vụ việc có tính chất
phức tạp thì có thể cử nhiều hòa giải viên lao động cùng tham gia thực hiện nhiệm
vụ.
5. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên
lao động phải đảm bảo đơn giản, nhanh chóng để tạo điều kiện cho hòa giải viên
lao động thực hiện nhiệm vụ.
6. Hình thức cử hòa giải viên lao động
bằng văn bản và là căn cứ để giải quyết chế độ đối với hòa giải viên lao động.
Điều 11. Phạm vi
hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý có phạm vi hoạt động trên địa bàn toàn
thành phố, được phân công đầu mối theo dõi, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động,
giải quyết tranh chấp lao động theo địa bàn (quận, huyện, khu công nghiệp, khu
kinh tế, doanh nghiệp lớn); phối hợp giải quyết tranh chấp lao động giữa các địa
phương và giải quyết đình công không đúng trình tự, thủ tục
quy định.
2. Hòa giải viên lao động thuộc Ủy
ban nhân dân các quận, huyện quản lý có phạm vi hoạt động trên địa bàn quận,
huyện được phân công theo dõi, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động theo địa bàn địa
phương đó; phối hợp giải quyết các vấn đề quan hệ lao động trên địa bàn thành
phố theo yêu cầu; thực hiện theo phân công để giải quyết đình công không đúng
trình tự, thủ tục và những nhiệm vụ khác phát sinh.
3. Hòa giải viên lao động thuộc Ban
Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng quản lý có phạm vi hoạt động trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế do Ban quản lý; phối hợp giải quyết các vấn đề quan hệ lao
động trên địa bàn thành phố theo yêu cầu; thực hiện theo phân công để giải quyết
đình công không đúng trình tự, thủ tục và những nhiệm vụ khác phát sinh.
Điều 12. Nguyên
tắc hòa giải lao động
1. Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tôn
trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa
thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
2. Bảo đảm bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên.
3. Công khai, minh bạch, khách quan,
kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Thỏa thuận hòa giải không được vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa
vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
5. Bảo mật thông tin, trừ trường hợp
pháp luật quy định.
6. Hòa giải viên tiến hành hòa giải độc
lập và tuân theo pháp luật; phương thức hòa giải được tiến hành linh hoạt, phù
hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong
hòa giải là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải có quyền dùng tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị hòa giải viên
bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải là người khuyết
tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành
riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu,
chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người
phiên dịch.
8. Bảo đảm bình đẳng giới trong hòa
giải.
Chương VI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 13. Tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Tiêu chí đánh giá hòa giải viên
lao động dựa trên cách thức, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ, cụ thể như
sau:
a) Chấp hành chủ trương đường lối,
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức,
kỷ luật Đảng;
b) Tỷ lệ tổng số vụ việc tranh chấp
lao động hòa giải viên lao động giải quyết/tổng số vụ việc tranh chấp lao động được
phân công giải quyết trong năm;
c) Kết quả giải quyết (thành hoặc
không thành) gắn với cách thức triển khai giải quyết tranh chấp lao động của
hòa giải viên lao động;
d) Hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động của hòa giải viên lao động, kết quả đạt được;
e) Chấp hành phân công nhiệm vụ, quyền
hạn, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động theo Quy chế này và quy định của pháp
luật;
g) Những tiêu chí khác phù hợp với điều
kiện thực tiễn tại địa phương;
2. Xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
theo 02 tiêu chí sau: hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 14. Tiêu
chí đánh giá hòa giải viên lao động hoàn thành nhiệm vụ
1. Chấp hành chủ trương đường lối,
quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức,
kỷ luật Đảng;
2. Chấp hành quyết định của Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng
ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động;
3. Tỷ lệ tổng số vụ việc tranh chấp
lao động hòa giải viên lao động giải quyết/ tổng số vụ việc
tranh chấp lao động được phân công giải quyết trong năm đạt 70% trở lên;
4. Kết quả hòa giải thành đạt trên
50% so với số vụ tham gia hòa giải gắn với cách thức triển khai giải quyết
tranh chấp lao động của hòa giải viên lao động;
5. Hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động của hòa giải viên lao động, kết quả đạt được.
Điều 15. Tiêu
chí đánh giá hòa giải lao động không hoàn thành nhiệm vụ
1. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp
có thẩm quyền;
2. Có hành vi vi phạm trong quá trình
thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá;
3. Kết quả hòa giải thành dưới 50% so
với số vụ tham gia hòa giải gắn với cách thức triển khai giải quyết tranh chấp
lao động của hòa giải viên lao động;
4. Từ chối nhiệm vụ khi được cử tham
gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc hỗ trợ phát triển quan hệ lao động mà
không có lý do chính đáng.
5. Tỷ lệ tổng số vụ việc tranh chấp
lao động hòa giải viên lao động giải quyết/ tổng số vụ việc tranh chấp lao động
được phân công giải quyết trong năm đạt dưới 70%.
Điều 16. Đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
Các hòa giải viên lao động đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phương. Trong đó:
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm nhận xét,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc quyền quản
lý của đơn vị và báo cáo Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
thuộc quyền quản lý của Sở và tổng hợp
chung báo cáo của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, Ban
Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để phân loại đánh giá hòa giải viên lao động trên
địa bàn thành phố; tiến hành các thủ tục thi đua khen thưởng đối với hòa giải
viên lao động theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Hằng năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn,
bổ nhiệm hòa giải viên lao động của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để xây dựng kế hoạch chung của thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
b) Hằng năm, tổng hợp tình hình hòa giải lao động trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp
quản lý.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận, huyện, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm
a) Rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm
hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31/3 hàng năm;
b) Trước 15/12 hàng năm, gửi báo cáo
tình hình hòa giải lao động của đơn vị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Quản lý hòa giải viên theo phân cấp
quản lý.
3. Quy chế này được quán triệt và triển
khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, các hòa giải viên lao động phản ánh về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi
bổ sung cho phù hợp./.