ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5080/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG CẤP THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ- TTg ngày
04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực
phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND
tỉnh về việc ban hành chương trình công tác năm 2021 của UBND tỉnh Nghệ
An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3893/TTr-SNN-QLCL ngày 21/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”, với những nội dung chủ yếu sau
đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo ra sản phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng tốt, truy
xuất được nguồn gốc, được giám sát chất lượng tất cả các công đoạn sản xuất ban
đầu, sơ chế, bảo quản, chế biến và phân phối thị trường; xây dựng thương hiệu sản
phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh Nghệ An đủ điều kiện để hội nhập, cạnh tranh
các thị trường trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tập huấn, đào tạo 5.000 lượt người lao động; 920 lượt cán bộ
quản lý an toàn thực phẩm, hoạt động xúc tiến thương mại nông sản cấp tỉnh, huyện,
xã.
- Xây dựng 03 mô hình điểm chuỗi cung cấp thực phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn, gồm: (1) Mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm thịt động vật
an toàn; (2) Mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm rau, củ, quả an toàn; (3) Mô hình
chuỗi cung cấp thực phẩm trái cây an toàn.
- Phát triển 16 chuỗi cung cấp thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn (02 chuỗi lúa gạo, 01 chuỗi lạc, 02 chuỗi rau,
củ, quả; 02 chuỗi trái cây; 02 chuỗi chè; 01 chuỗi dược liệu; 03 chuỗi thịt động
vật trên cạn; 01 chuỗi trứng gia cầm; 02 chuỗi thủy sản nuôi).
- Tỷ lệ sản lượng sản phẩm nông
lâm thủy sản sản xuất theo chuỗi thực hiện Đề án được kiểm soát an toàn thực phẩm:
Sản lượng thịt (bò, lợn, gà) đạt 2,1%; sản lượng lúa đạt 1,1%; sản lượng lạc đạt
1,6%; sản lượng rau các loại đạt 1,4%; sản lượng quả các loại đạt 12,0%; sản lượng
chè đạt 12,1%; sản lượng dược liệu đạt 3,3%; sản lượng tôm, cá nuôi đạt 0,5%.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
1.
Thực hiện thông tin, tuyên truyền, tập huấn kiến thức cho cán bộ, chủ cơ sở và
người lao động.
Thông
tin, truyền thông để người tiêu dùng biết được sản phẩm sản xuất từ chuỗi cung
cấp thực phẩm an toàn; nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý
an toàn thực phẩm; xúc tiến thương mại từ cấp tỉnh đến huyện, xã; nâng cao nhận
thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người lao động sản xuất, chế biến,
kinh doanh tham gia liên kết chuỗi.
2.
Xây dựng mô hình điểm chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn đối
với 03 nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh.
a)
Xây dựng mô hình điểm chuỗi cung cấp thực phẩm thịt động vật trên cạn an toàn
(thịt lợn, bò, gia cầm,...):
-
Hỗ trợ chứng nhận chăn nuôi theo tiêu chuẩn VietGAHP cho 100 hộ, trang trại
nuôi lợn; 50 hộ, trang trại nuôi bò; 100 hộ, trang trại nuôi gia cầm. Liên kết
giữa hộ chăn nuôi với doanh nghiệp giết mổ, bảo quản, chế biến tham gia thực hiện
theo chuỗi.
-
Thu hút 01 doanh nghiệp đầu tư nhà máy giết mổ, bảo quản và cung cấp thịt mát;
chế biến một số sản phẩm từ thịt, với quy mô 5 tấn thịt/ngày.
-
Thực hiện giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất theo chuỗi; thực hiện xác nhận
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn và dán tem an toàn theo quy định.
b)
Xây dựng mô hình điểm chuỗi cung cấp thực phẩm rau, củ, quả an toàn:
-
Hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP cho 200 ha vùng
trồng rau, củ, quả tập trung. Liên kết giữa hộ trồng rau với doanh nghiệp thu
mua, tiêu thụ thực phẩm chuỗi.
-
Thu hút 01 doanh nghiệp hoặc hợp tác xã xây dựng điểm thu mua, nơi sơ chế, bảo
quản, đóng gói sản phẩm, với quy mô 5 tấn rau/ngày.
-
Thực hiện giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất theo chuỗi; thực hiện xác nhận
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn và dán tem an toàn theo quy định.
c)
Xây dựng mô hình điểm chuỗi cung cấp thực phẩm trái cây an toàn:
-
Hỗ trợ chứng nhận sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP cho 500 ha vùng
trồng cây ăn quả tập trung. Liên kết giữa hộ trồng cây ăn quả với doanh nghiệp
thu mua, tiêu thụ thực phẩm chuỗi.
-
Thu hút 01 doanh nghiệp hoặc hợp tác xã xây dựng điểm thu mua, nơi sơ chế, bảo
quản, đóng gói sản phẩm, với quy mô 10-20 tấn trái cây/ngày.
-
Thực hiện giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất theo chuỗi; thực hiện xác nhận
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn và dán tem an toàn theo quy định.
3. Phát triển 16 chuỗi cung cấp
thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
- Duy trì sản xuất đối với diện
tích rau, trái cây, chè; các chuồng nuôi, trang trại bò, lợn, gia cầm, vùng
nuôi thủy sản đã được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP. Hỗ trợ chứng nhận
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP cho: 2.000 ha lúa, 200 ha lạc, 200
ha rau, củ các loại, 2.000 ha cây ăn quả, 1.000 ha chè, 100 ha cây dược liệu;
100 chuồng, trại chăn nuôi bò, lợn, gia cầm (quy mô tối thiểu 10 con bò/chuồng,
trại; 50 con lợn/chuồng trại; 200 con gia cầm/chuồng trại); 100 ha nuôi thủy sản.
Liên kết giữa người sản xuất nông, lâm, thủy sản tại các vùng, chuồng được công
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, VietGAHP với các tổ chức, cá nhân, hợp
tác xã thực hiện thu mua, sơ chế, bảo quản sản phẩm và phân phối tiêu thụ sản
phẩm sản xuất theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
- Hỗ trợ nâng cấp 16 địa điểm của
tổ chức, cá nhân, hợp tác xã thực hiện thu mua, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông,
lâm, thủy sản.
-
Thực hiện giám sát chất lượng sản phẩm sản xuất theo chuỗi; thực hiện xác nhận
chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn và dán tem an toàn.
4.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm đảm
bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.
5.
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, mẫu mã sản phẩm, chỉ dẫn địa lý; Phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản ổn định.
-
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, bao bì, hệ thống truy xuất nguồn gốc,
chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm sản xuất từ các chuỗi cung cấp thực phẩm an
toàn
-
Xây dựng sàn giao dịch, trưng bày, giới thiệu sản phẩm chuỗi cung cấp thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và tại
thành phố Vinh: Hỗ trợ năm đầu thuê địa điểm, nâng cấp, sửa chữa, trang trí nơi
trưng bày, giới thiệu, bố trí nhân lực quản lý (theo phương án vừa trưng bày kết
hợp cho tổ chức, cá nhân, hợp tác xã thuê bán sản phẩm để đảm bảo kinh phí duy
trì hoạt động của sàn giao dịch).
-
Hỗ trợ 6 hệ thống cửa hàng bán sản phẩm sản xuất theo chuỗi cung cấp thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn tại thành phố Vinh và các huyện, thị xã.
-
Thực hiện giới thiệu, quảng bá, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất theo
chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn tại các hội chợ, tại các
thị trường trong nước, quốc tế.
-
Kết nối đưa sản phẩm sản xuất từ chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn lên sàn giao dịch
thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại quốc tế.
III.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện đề án
Bao
gồm nguồn kinh phí Ngân sách thực hiện theo cơ chế chính sách cấp hàng năm; nguồn
kinh phí lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư ngành nông nghiệp, dự
án an toàn thực phẩm; nguồn kinh phí cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn
hợp pháp khác.
2. Dự kiến kinh phí
thực hiện
Tổng
kinh phí thực hiện đề án:
134,495 tỷ đồng, trong đó:
-
Nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ giao hàng năm theo các Nghị định, Nghị quyết:
36,945 tỷ đồng, chiếm 27,5%.
(Nghị
định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ; Nghị quyết 18/2021/NQQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh;
Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số
25/2020/NQ-HĐND ngày 12/12/2020 của HĐND tỉnh).
-
Nguồn vốn các chương trình mục tiêu, dự án: 19,65 tỷ đồng, chiếm 14,6%.
-
Nguồn vốn tổ chức, cá nhân xã hội hóa: 77,9 tỷ đồng, chiếm 57,9%.
IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm sản xuất theo chuỗi
Hoàn thiện hệ thống quản lý, đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho hệ thống cơ quan quản lý an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng, an toàn thực
phẩm; kiểm soát nguồn gốc sản phẩm từ tỉnh đến huyện, xã. Thực hiện kiểm soát
chất lượng sản phẩm sản xuất theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
2. Giải pháp về tổ chức
sản xuất
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý
an toàn thực phẩm, xúc tiến thương mại nông sản; cho chủ cơ sở và người lao động
tham gia sản xuất theo chuỗi.
- Khuyến khích thành lập hội sản xuất
nông nghiệp sạch, đồng thời hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hướng dẫn và vận động các
hội viên tuân thủ đầy đủ các quy định chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất, trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông
nghiệp đủ mạnh, làm nòng cốt để thực hiện có hiệu quả liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị nông sản; đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp
theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu,
chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
3. Giải pháp về
chuyên môn, kỹ thuật
Tổ chức đánh giá, phân tích nguy cơ về
an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản để
đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp, đảm bảo sản phẩm an toàn; cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
4. Giải pháp quy hoạch,
sử dụng đất trong thực hiện chuỗi
Rà soát, ổn định quỹ diện tích đất quy
hoạch sản xuất trong phạm vi xây dựng và phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm an
toàn để đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất chuỗi; bố trí
quỹ đất các khu bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm.
5. Giải pháp về đầu
tư và cơ chế chính sách
Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ của Trung ương và của tỉnh: Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của
Chính phủ; Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số
18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh; Nghị Quyết số 13/2018/NQ-HĐND
ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của
HĐNH tỉnh, để hỗ trợ các nội dung:
- Xây dựng
và chứng nhận VietGAP, VietGAHP các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng tham
gia sản xuất theo chuỗi.
- Hỗ trợ
đầu tư máy móc, thiết bị bảo quản, chế biến và dụng cụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm tại 03 mô hình điểm chuỗi và 16 chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn.
- Hỗ trợ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia mô hình chuỗi trong việc thiết kế bao
bì, tem nhãn; in ấn bao bì tem nhãn giai đoạn đầu để nhận diện sản phẩm, quảng
bá và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Hỗ trợ
nâng cấp một số sàn giao dịch, hệ thống cửa hàng thực phẩm sạch tiêu thụ sản phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, thu hút người bán và người
mua đến giao dịch ổn định tiêu thụ sản phẩm từ các mô hình chuỗi.
6. Giải pháp về thị
trường
- Hỗ trợ các cơ sở sản
xuất kinh doanh tham gia mô hình chuỗi xây dựng liên kết giữa khu vực sản xuất
và khu vực phân phối, bán lẻ trong các chuỗi ngành hàng.
- Tổ chức các hội chợ, hội nghị quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia mô hình chuỗi
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Duy trì hoạt động trang thông tin điện
tử giới thiệu về chuỗi thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn. Kết nối đưa sản
phẩm sản xuất từ chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn lên sàn giao dịch thương mại
điện tử, sàn giao dịch thương mại quốc tế, bán hàng qua hình thức trực tuyến...
7. Giải pháp về khoa
học kỹ thuật và công nghệ
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm theo chuỗi trong việc cải thiện công nghệ, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản
xuất,
bảo quản, chế biến thực phẩm an toàn, kiểm soát hiệu quả các nguy cơ về an
toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
- Áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP,...) trong trồng trọt, chăn nuôi; áp dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến (HACCP, ISO,….) trong chế biến tạo ra vùng
nguyên liệu tập trung, chất lượng.
8. Giải pháp về nguồn
nhân lực
- Tăng cường nguồn nhân lực quản lý an
toàn thực phẩm từ cấp tỉnh, đến huyện, xã.
- Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm các cấp;
nâng cao năng lực sản xuất, chế biến, kinh doanh; kiến thức an toàn thực phẩm
cho các tổ chức, cá nhân, người lao động thực hiện sản xuất, kinh doanh nông,
lâm, thủy sản.
9. Giải pháp đẩy mạnh
truyền thông, quảng bá sản phẩm an toàn
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
truyền thông về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên các phương tiện
thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức của người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản; người tiêu dùng biết cách lựa chọn sản phẩm an toàn,
sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ được kiểm soát theo chuỗi.
- Phổ biến các mô hình điểm hiệu quả sản
xuất an toàn thực phẩm theo chuỗi để phát triển và nhân rộng tại các địa phương
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
- Hàng năm Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện; tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện Đề án.
- Năm 2023, tổ chức sơ kết
Đề án, đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai Đề án năm 2024-2025.
- Năm 2025, tổ chức tổng kết,
đánh giá thực hiện Đề án và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ phát triển Đề án
giai đoạn 2026 - 2030.
2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì triển khai, tổ chức thực hiện
Đề án; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo
việc thực hiện Đề án, đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
- Nghiên cứu, tham mưu
ban hành các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực xã hội thực hiện Đề án, thu
hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; bố trí ưu tiên nguồn kinh phí từ các
chương trình mục tiêu, dự án do ngành quản lý.
- Nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; nâng cao nhận thức về an
toàn thực phẩm cho người quản lý, lao động sản xuất nông, lâm, thủy sản.
- Tổ chức thực hiện xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất từ chuỗi cung cấp thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn.
b) Sở Y tế
Phối hợp thực hiện công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm; kết nối tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản
xuất từ chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn vào các nhà hàng, bếp ăn tập thể; khuyến cáo tiêu dùng thu mua sản
phẩm nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm đã được kiểm soát từ chuỗi cung cấp thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.
c) Sở Công Thương
Phối hợp thực hiện công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm; kết nối tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản
xuất từ chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn vào các siêu thị, chợ, cửa hàng thực
phẩm,... Tổ chức thực hiện phát triển thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các
cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện
Đề án.
e) Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đã được xác
định trong Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành.
f) Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao các đề tài khoa học công
nghệ tiên tiến, khả năng ứng dụng trong thực tiễn, phù hợp với địa phương trong
lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
Xây dựng chỉ dẫn địa lý vùng sản xuất các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản trong đó ưu tiên vùng sản xuất theo chuỗi cung cấp thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường
đưa tin, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền về an toàn thực phẩm, đặc biệt
là sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn;
kịp thời biểu dương những điển hình tốt; công bố công khai các sản phẩm không đảm
bảo chất lượng, những đơn vị không nghiêm túc chấp hành các quy định của nhà nước
về chất lượng, an toàn thực phẩm; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng
chuyên mục chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa tỉnh.
h) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch
- Kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Nghệ An, quan tâm
đầu tư sản xuất theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Giới thiệu, quảng bá thương hiệu nông sản Nghệ An, thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại với các địa phương, các doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông
sản của tỉnh tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm tại nước ngoài.
i) UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Phối hợp cơ quan chức năng thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng triển khai các chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn;
tham gia và bố trí nguồn vốn thực hiện các công đoạn sản xuất, bảo quản, chế biến,
tiêu thụ nông sản an toàn tại địa phương.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát an toàn
thực phẩm theo phân công, phân cấp. Huy động các đoàn thể chính trị, xã hội
trên địa bàn tích cực tham gia các hoạt động giám sát, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật việc sản xuất, kinh doanh
buôn bán các sản phẩm nông sản không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
k) Các tổ chức hiệp hội ngành nghề
Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện phát
triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn đối với những nội
dung liên quan; tổ chức vận động, nâng cao nhận thức về chất lượng, an toàn thực
phẩm cho đoàn viên, hội viên,...
l) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham
gia thực hiện chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy
định, quy trình, đầu tư nguồn lực khi tham gia thực hiện Chuỗi cung cấp thực phẩm
nông, lâm, thủy sản, an toàn.
- Chịu trách nhiệm về an toàn đối với
thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh; chấp hành tốt các quy định về an toàn
thực phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất, xây dựng mối liên kết chặt chẽ về
trách nhiệm an toàn thực phẩm của cơ sở, có trách nhiệm giám sát lẫn nhau về an
toàn thực phẩm, thông tin đầy đủ và chính xác về các vấn đề an toàn thực phẩm
được phát hiện trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm. Tổ chức
triển khai thực hiện các yêu cầu về đảm bảo an toàn thực phẩm và đóng góp kinh
phí đối ứng theo yêu cầu của đề án.
- Mạnh dạn nghiên cứu, đầu tư, mở rộng
sản xuất theo chuỗi cung cấp thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, trong đó
quan tâm phát triển công đoạn bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch, xây dựng
mẫu mã, thương hiệu sản phẩm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kế từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|