|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 108/2021/TT-BTC quản lý khoản thu từ tư vấn quản lý dự án của chủ đầu tư
Số hiệu:
|
108/2021/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Tạ Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
08/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Quy định về quyết toán chi phí quản lý dự án sử dụng vốn tư công
Đây là nội dung tại Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư (CĐT), ban quản lý dự án (BQLDA) sử dụng vốn đầu tư công.Theo đó, quy định về quyết toán chi phí quản lý dự án sử dụng vốn tư công như sau:
- Đối với CĐT, BQLDA quản lý 01 dự án:
Khi dự án được giao quản lý hoàn thành, CĐT, BQLDA lập báo cáo quyết toán chi phí QLDA kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đối với CQ hành chính và ĐVSN công lập để báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phê duyệt chung trong quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
- Đối với CĐT, BQLDA trực tiếp quản lý từ 02 dự án trở lên:
Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí QLDA được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi QLDA phân bổ hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (nếu có) của từng dự án.
- Các chi phí (chi phí QLDA, chi phí tư vấn và chi phí khác do CĐT, BQLDA tự thực hiện) của dự án do CĐT, BQLDA được giao quản lý:
Được quyết toán tối đa không vượt giá trị được duyệt (hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) của dự án.
Thông tư 108/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 24/01/2022.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC KHOẢN THU TỪ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA
CÁC CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Thông tư này quy định về quản lý, sử dụng các
khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án đầu tư công của các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án (BQLDA).
b) Việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi của các
dự án đầu tư không phải là đầu tư công của các chủ đầu tư, BQLDA không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng: Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu
tư thành lập, BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực sử dụng vốn đầu tư công được
thành lập theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ và các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản
lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ đầu tư, BQLDA quản lý dự án sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ: Thực
hiện quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án theo điều
ước quốc tế, thỏa thuận với nhà tài trợ về ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết và
pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi. Trường hợp không
có quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận với nhà tài trợ, pháp luật hiện
hành về quản lý và sử dụng vốn ODA, vay ưu đãi thì thực hiện theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 2. Các khoản thu
1. Thu từ chi phí quản lý dự án của dự án được giao
quản lý.
2. Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn của dự án được
giao quản lý.
3. Thu từ thực hiện hoạt động tư vấn, quản lý dự án
cho dự án khác ngoài dự án được giao quản lý (theo hợp đồng).
4. Thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
Điều 3. Sử dụng các khoản thu
1. Chủ đầu tư, BQLDA do chủ đầu tư thành lập (trừ
BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực): Thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của
đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư phê
duyệt riêng dự toán thu, chi chi phí quản lý dự án để thực hiện.
Căn cứ vào nội dung, khối lượng công việc, trách
nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA, chủ đầu tư quyết định tỷ lệ phân chia khoản thu
quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA (nếu có). Tỷ lệ phân chia khoản thu quản
lý dự án phải được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm
vụ cho BQLDA của chủ đầu tư.
2. BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực: Sử dụng các
khoản thu tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng
dẫn.
3. Đối với các khoản thu không
tính vào chi phí đầu tư của dự án được giao nhiệm vụ quản lý: Chủ đầu tư, BQLDA
phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp đầy đủ các loại thuế, phí và lệ phí theo
quy định của pháp luật hiện hành về thuế, phí, lệ phí.
4. Hằng năm, chủ đầu tư, BQLDA căn cứ thời gian thực
hiện dự án, hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô và đặc điểm công việc quản
lý dự án, các chế độ chính sách có liên quan để xác định chi phí quản lý dự án
của từng dự án cho phù hợp với khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án
trong năm và chịu trách nhiệm về nội dung này. Chủ đầu tư, BQLDA có trách nhiệm
đảm bảo đủ chi phí quản lý dự án để tổ chức, thực hiện quản lý dự án cho đến
khi dự án được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
5. Phân bổ chi phí quản lý dự án hằng năm:
Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ
02 dự án trở lên, hằng năm chủ đầu tư, BQLDA thực hiện phân bổ chi phí cho các
dự án được giao quản lý, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo nguyên tắc:
a) Chi phí đã xác định để chi cho dự án cụ thể:
Phân bổ trực tiếp cho dự án đó.
b) Chi phí không xác định được chi cho dự án cụ thể:
Phân bổ theo tỷ lệ chi phí tương ứng với giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc
quản lý dự án trong năm của dự án.
6. Quyết toán:
a) Đối với chủ đầu tư, BQLDA quản lý 01 dự án: Khi
dự án được giao quản lý hoàn thành, chủ đầu tư, BQLDA lập báo cáo quyết toán
chi phí quản lý dự án kèm theo chứng từ chi tiêu cùng hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Cơ quan chủ
trì thẩm tra quyết toán xem xét các chứng từ chi tiêu đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ theo quy định đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để báo
cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư phê duyệt
chung trong quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
b) Đối với chủ đầu tư, BQLDA trực tiếp quản lý từ
02 dự án trở lên: Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, chi phí quản lý
dự án được quyết toán là tổng hợp các giá trị quyết toán chi quản lý dự án phân
bổ hằng năm đã được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt (nếu có) của từng dự án.
c) Các chi phí (chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn
và chi phí khác do chủ đầu tư, BQLDA tự thực hiện) của dự án do chủ đầu tư,
BQLDA được giao quản lý: Được quyết toán tối đa không vượt giá trị được duyệt
(hoặc điều chỉnh) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) của dự án.
Điều 4. Tài khoản giao dịch
1. Đối với các khoản thu, chi từ hoạt động tư vấn,
quản lý dự án của dự án đầu tư công được giao quản lý, các khoản thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí và các khoản khác của ngân sách nhà nước (nếu có) theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật có liên quan:
Chủ đầu tư, BQLDA mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch để
quản lý.
2. Đối với nguồn thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự
án cho dự án khác và các nguồn thu khác không thuộc dự án được giao quản lý,
các Quỹ được trích lập theo quy định: Ban QLDA được mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý các khoản thu, chi này.
3. Trường hợp chủ đầu tư, BQLDA có nguồn thu từ hoạt
động tư vấn, quản lý dự án cho dự án khác và các nguồn thu khác không thuộc dự
án được giao quản lý cần thay đổi tài khoản giao dịch, chủ đầu tư, BQLDA căn cứ
quy định tại Thông tư này để thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn
vị liên quan
1. Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA: Chịu trách nhiệm
toàn diện về việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự
án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu
tư công, xây dựng.
2. Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát, thanh toán việc sử
dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công của
các chủ đầu tư, BQLDA theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
3. Bộ, cơ quan trung ương, địa phương: Định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công cửa các chủ đầu tư, BQLDA thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 6. Xử lý chuyển tiếp
1. Các chủ đầu tư do người quyết định đầu tư giao,
BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập, BQLDA đầu
tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực tiếp tục thực hiện theo
dự toán thu, chi quản lý dự án năm 2021 đã được phê duyệt đến hết niên độ ngân
sách 2021 và quyết toán thu, chi quản lý dự án năm 2021 theo quy định tại Thông
tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản
lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và Thông tư số 06/2019/TT-BTC ngày 28/01/2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 quy định về quản
lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản
lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Xử lý số dư kinh phí:
a) Đối với chủ đầu tư do người
quyết định đầu tư giao, BQLDA đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định
thành lập (trừ trường hợp người quyết định đầu tư giao BQLDA đầu tư xây dựng
chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư):
Đối với kinh phí của nhiệm vụ chi đã được phê duyệt
trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở
dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu trách
nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở
dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong dự toán
thu, chi năm 2022.
Đối với số kinh phí tiết kiệm được
đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hết: Nộp trả ngân sách nhà nước và hạch
toán điều chỉnh giảm số vốn đã giải ngân của từng dự án tương ứng.
b) Đối với BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành,
BQLDA đầu tư xây dựng khu vực:
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên đã được
phê duyệt trong dự toán năm 2021 nhưng chưa thực hiện trong năm, hoặc đang thực
hiện dở dang mà phải chuyển sang thực hiện năm 2022, đơn vị phải xác định và chịu
trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực
hiện dở dang để chuyển năm 2022 để tiếp tục thực hiện và được ghi cụ thể trong
dự toán thu, chi năm 2022.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường
xuyên: Khi điều chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử
dụng hoặc chưa sử dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành
Đối với số dư các quỹ: Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các
văn bản hướng dẫn.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 01 năm 2022 và bãi bỏ các Thông tư sau:
a) Thông tư số 72/2017/TT-BTC
ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản
thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
b) Thông tư số 06/2019/TT-BTC
ngày 28/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017
quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các
chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu hướng dẫn hoặc
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ ĐT (400).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
Thông tư 108/2021/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 108/2021/TT-BTC
|
Hanoi, December
08, 2021
|
CIRCULAR PRESCRIBING
MANAGEMENT AND USE OF REVENUES FROM CONSTRUCTION CONSULTANCY AND PROJECT
MANAGEMENT ACTIVITIES OF INVESTORS AND MANAGEMENT BOARDS OF PROJECTS FUNDED BY
PUBLIC INVESTMENT CAPITAL Pursuant to the Law on State Budget dated June
25, 2015; Pursuant to the Government’s Decree No.
99/2021/ND-CP dated November 11, 2021 prescribing management, disbursement,
payment and final statement of investment funds for
projects funded by public investment capital; Pursuant to the Government’s Decree No.
60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 prescribing mechanism for exercising autonomy
of public service providers; Pursuant to the Government’s Decree No.
15/2021/ND-CP dated March 03, 2021 on elaboration of regulations on management
of construction projects; Pursuant to the Government’s Decree No.
10/2021/ND-CP dated February 09, 2021 on management of construction costs; Pursuant to the Government’s Decree No.
40/2020/ND-CP dated April 06, 2020 providing guidelines for implementation of
the Law on public investment; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to the Government’s Decree No.
87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and
organizational structure of the Ministry of Finance; At the request of the Director of the Investment
Department; The Minister of Finance of Vietnam promulgates a
Circular prescribing management and use of revenues from construction
consultancy and project management activities of investors and management
boards of projects funded by public investment capital. Article 1. Scope and regulated entities 1. Scope: a) This Circular provides regulations on management
and use of revenues from construction consultancy and management of public
investment capital-funded projects of investors and project management boards. b) Management and use of revenues and expenses of investment
projects which are not funded by public investment capital of investors and
project management boards shall not be governed by this Circular. 2. Regulated entities:
Investors, project management boards established by investors, management
boards of specialized projects or regional projects funded by public investment
capital that are established in accordance with Government's Decrees, and other
organizations and individuals involved in management and use of revenues from
construction consultancy and management of public investment capital-funded
projects. 3. Investors and management
boards of projects funded by official development assistance (ODA) and
concessional loans from donors shall manage and use revenues from construction
consultancy and management of projects in accordance with international
treaties or agreements concluded with donors on ODA or concessional loans, and
current regulations on management and use of ODA loans and concessional loans.
In case such documents and regulations are not available, the provisions of
this Circular shall prevail. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. Received payment of
management expenditures of the assigned project. 2. Revenues from provision of
consultancy for the assigned project. 3. Revenues from provision of
consultancy and management services of projects other than the assigned project
(under contract). 4. Other lawful revenues as
prescribed by law (if any). Article 3. Use of revenues 1. The investor or project
management board established by the investor (except specialized or regional
project management boards) shall comply with the financial mechanism of the
unit that is assigned to perform tasks of the investor. The investor may also
consider giving approval for separate estimates of project management
expenditures and revenues if deemed necessary. Based on management contents or workload as well as responsibilities divided between the
investor and the project management board, the investor shall decide to share revenues from project management activities between the
investor and the project management board (if any). The revenue sharing
percentage must be specified in the investor’s decision to establish the
project management board or written assignment of tasks to the project management
board. 2. Specialized or regional
project management boards shall use revenues specified in Article 2 of this
Circular in accordance with the provisions of the Government's Decree No.
60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 and its guiding documents. 3. The investor and
project management board shall fully declare and pay taxes, fees and charges in
respect of revenues which are not recorded as investment costs of the assigned
project in accordance with regulations of law on taxes, fees and charges. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. Distribution of annual
project management expenditures: In case the investor or project management board
directly manages 02 or more projects, project management expenditures shall be
annually distributed to assigned projects, and reported to
the superior managing authority according to the following rules: a) Specific management expenditures
of a project shall be separately distributed to that project. b) Other management expenditures shall be
distributed among the projects according to their project management workload
proportions. 6. Final statement: a) The investor or project management board that
manages 01 project only shall, upon completion of the assigned project, shall
prepare and submit the final statement of project management expenditures
enclosed with expenditure payment receipts and final statement of public
investment capital for the finished project to the authority in charge of final
statement verification. The authority in charge of final statement verification
shall examine and check the legitimacy and validity of expenditure payment
receipts of administrative agencies and public service providers and submit
reports thereof to the authority that has the power to approve investment
capital statement for approval which is given in the approval for investment
capital statement of the finished project. b) In case an investor or project management board
directly manages 02 or more projects, upon completion of each assigned project,
the final statement of project management expenditures of that project shall
include the values of project management expenditures annually distributed to
that project with approval from superior managing authority (if any). c) Total expenditures (including project management
expenditures, consulting service charges and other expenditures of the investor
or project management board) relating to the assigned project specified in the
statement shall not exceed the approved (or adjusted) expenditure values
included in total investment (or estimated costs) of the project. Article 4. Trading accounts ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. The project management
board shall open a deposit account at the State Treasury or commercial bank for
managing revenues from construction consultancy and project management of other
projects and other revenues which are not related to the assigned project, and funds established in accordance with regulations. 3. In case the investor or
project management board that earns revenues from construction consultancy and
project management of other projects and other revenues which are not related
to the assigned project wishes to change its trading account, procedures for
such change shall be followed in accordance with this Circular. Article 5. Responsibilities of relevant units 1. Investors and Directors of
project management boards shall assume the whole responsibility for managing
and using revenues from construction consultancy and management of public
investment capital-funded projects in accordance with regulations of laws on
state budget, public investment and construction. 2. State Treasuries shall
control payments of revenues from construction consultancy and management of
public investment capital-funded projects of investors and project management
boards according to the Government’s Decree No. 99/2021/ND-CP dated November
11, 2021. 3. Ministries, central
government authorities, and provincial governments shall carry out periodical
or unscheduled inspection of management and use of revenues from construction
consultancy and management of public investment capital-funded projects of
investors and project management boards under their management. Article 6. Transitional provision 1. Investors that are assigned
by investment decision-making authorities to manage projects, project
management boards established by investors, management boards of specialized or
regional investment projects shall continue complying with the approved
estimates of project management expenditures and revenues in 2021 until the end
of the budget year of 2021, and make final statements of project management
expenditures and revenues in 2021 according to the provisions of the Circular
No. 72/2017/TT-BTC dated July 17, 2017 of the Minister of Finance of Vietnam
and the Circular No. 06/2019/TT-BTC dated January 28, 2019 of the Minister of
Finance of Vietnam. 2. Settlement of unused
funding: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. If funding for a task is included in the approved
estimate of expenditures and revenues of 2021 but the task has been not yet
performed or in progress and will be performed in 2022, the corresponding
funding for such task must be determined, carried forward to 2022 and included
in the estimate of expenditures and revenues of 2022. The funding that remains as at January 31, 2021
shall be returned to state budget and recorded as a decrease in disbursed
amounts of investment capital of the corresponding project. b) With regard to management boards of specialized
or regional investment projects: If funding for recurrent operating expenditures is
included in the approved estimate of expenditures and revenues of 2021 but the
task has been not yet performed or in progress and will be performed in 2022,
the corresponding funding for such task must be determined, carried forward to
2022 and included in the estimate of expenditures and revenues of 2022. With regard to funding for non-recurrent operating
expenditures: Adjustment of expenditures, tasks, funding that is unused or
remains at the end of year shall comply with regulations of the Law on state
budget and relevant guiding documents. Balance of funds shall be treated according to the
provisions of the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021 and
its guiding documents. Article 7. Effect 1. This Circular comes into
force from January 24, 2022 and repeals the following Circulars: a) The Circular No. 72/2017/TT-BTC dated July 17,
2017 of the Minister of Finance of Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. If legislative documents
referred to in this Circular are amended, supplemented or superseded, the new
ones shall apply. 3. Difficulties that arise
during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry
of Finance of Vietnam for consideration./. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ta Anh Tuan
Thông tư 108/2021/TT-BTC ngày 08/12/2021 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
66.943
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|