HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2021/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐƯỢC ĐƯA
VÀO SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN TRƯỚC NGÀY LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY SỐ
27/2001/QH10 NGÀY 29/6/2001 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22
tháng
11
năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14
ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số
149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Xét Tờ trình số 8557/TTr-UBND
ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định giải pháp
xử lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và phương án di
chuyển kho chứa, công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm
về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng cách an toàn
phòng cháy, chữa cháy được đưa vào sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An trước ngày
Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy (sau đây viết
tắt là PCCC) thuộc phạm vi điều chỉnh tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Nguyên tắc áp dụng
1. Việc áp dụng các giải pháp
theo quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy
định về PCCC của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Đảm bảo thực hiện quản
lý nhà nước về PCCC theo hướng ổn định, phát triển phù hợp với quy hoạch của địa
phương.
2. Chủ cơ sở tổ chức thực hiện
xong các giải pháp quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị quyết này phải được cơ quan
Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ kiểm tra, xác nhận điều kiện đảm bảo an toàn về
PCCC theo quy định.
Điều 3.
Quy định giải pháp xử lý các cơ sở trên địa bàn tỉnh không đảm bảo yêu cầu về
PCCC
1. Các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về PCCC phải thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung
không đảm bảo an toàn về PCCC, cụ thể:
a) Đối với cơ sở không đảm bảo
khoảng cách an toàn PCCC: Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo khoảng cách an
toàn PCCC theo quy định tại Phụ lục E, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình; Bảng 4, Bảng 5, QCVN 01:2020/BCT quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết kế cửa hàng xăng dầu;
b) Đối với cơ sở không đảm bảo
các điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan: Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo
các điều kiện ngăn cháy, chống cháy lan theo quy định tại Phần 4, QCVN
06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
c) Đối với cơ sở bố trí mặt bằng,
công năng sử dụng không đảm bảo an toàn PCCC: Thực hiện bố trí, sắp xếp lại
công năng phù hợp với từng loại hình cơ sở theo quy định tại Phụ lục A, Phụ lục
H, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình; Điều 2, QCVN 13:2018/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gara ô tô; Điều
2, QCVN 04:2021 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư; Điều 2, Điều 3,
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4317:1986 nhà kho - nguyên tắc cơ bản để thiết kế;
d) Đối với cơ sở không đảm bảo
các điều kiện về lối thoát nạn: Theo từng loại hình cơ sở phải đảm bảo yêu cầu
lối ra thoát nạn, lối ra khẩn cấp quy định tại Phần 3, QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
đ) Đối với các cơ sở không đảm bảo
điều kiện về đường giao thông cho xe chữa cháy hoạt động: Phải đảm bảo yêu cầu
tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng của đường giao thông,
kích thước bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp cận, hoạt động phù hợp với từng loại
hình cơ sở theo quy định tại Phần 6 QCVN 06:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
e) Đối với các cơ sở không đảm bảo
yêu cầu về trang bị hệ thống, phương tiện, thiết bị PCCC: Phải đảm bảo yêu cầu
và định mức trang bị phương tiện về PCCC, hệ thống kỹ thuật có liên quan về
PCCC theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3890:2009 về phương tiện PCCC cho nhà và
công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
2. Để thực hiện các giải pháp tại
Khoản 1 Điều này, chủ cơ sở phải tiến hành lập hồ sơ thiết kế, sửa chữa, cải tạo,
xây mới, tổ chức thi công, nghiệm thu công trình theo quy định của pháp luật.
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, chủ cơ sở
không tổ chức thực hiện; thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện giải pháp không
đúng quy định tại Khoản 1 điều này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào từng
trường hợp vi phạm cụ thể để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4.
Quy định việc di chuyển các cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông
người không đảm bảo khoảng cách an toàn PCCC
1. Sau khi Nghị quyết có hiệu lực
thi hành, cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt
động của cơ sở theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày
24/11/2020 của Chính phủ.
2. Chủ cơ sở phải xây dựng phương
án, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện di chuyển công
trình ra khỏi khu dân cư, nơi tập trung đông người, đảm bảo an toàn PCCC theo
quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ tạo
điều kiện cho cơ sở trong việc lựa chọn địa điểm để di chuyển ra khỏi khu dân
cư, nơi đông người không đảm bảo khoảng cách an toàn về PCCC phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Nguồn lực triển khai thực hiện Nghị quyết
1. Đối với cơ sở không thuộc cơ
quan nhà nước, chủ cơ sở bố trí kinh phí thực hiện.
2. Đối với cơ sở thuộc cơ quan
nhà nước:
a) Các cơ quan của Trung ương do
ngân sách Trung ương bố trí thực hiện;
b) Các cơ quan của địa phương do
ngân sách địa phương bố trí thực hiện.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.