i) Thành lập xã
Chiềng Chung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 61,67 km2,
quy mô dân số là 5.209 người của xã Hua Păng, toàn bộ diện tích tự nhiên là
13,58 km2 của xã Phiêng Luông sau khi điều chỉnh tại điểm e khoản
này và một phần diện tích tự nhiên là 22,40 km2 của thị trấn Nông
trường Mộc Châu. Sau khi thành lập, xã Chiềng Chung có diện tích tự nhiên là
97,65 km2 và quy mô dân số là 5.209 người.
Xã Chiềng Chung giáp các phường Cờ Đỏ, Thảo Nguyên, Vân Sơn, xã Đoàn Kết,
xã Tân Yên và huyện Vân Hồ;
k) Thành lập xã
Tân Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 93,79 km2, quy
mô dân số là 11.947 người của xã Tân Lập và toàn bộ diện tích tự nhiên là 99,00
km2, quy mô dân số là 6.463 người của xã Tân Hợp. Sau khi thành lập,
xã Tân Yên có diện tích tự nhiên là 192,79 km2 và quy mô dân số là
18.410 người.
Xã Tân Yên giáp các xã Chiềng Chung, Chiềng Hắc, Đoàn Kết, phường Cờ Đỏ và
các huyện Bắc Yên, Phù Yên, Yên Châu;
l) Thành lập xã
Đoàn Kết trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 73,22 km2,
quy mô dân số là 4.275 người của xã Quy Hướng, toàn bộ diện tích tự nhiên là
42,30 km2, quy mô dân số là 4.748 người của xã Nà Mường và toàn bộ
diện tích tự nhiên là 27,49 km2, quy mô dân số là 3.879 người của xã
Tà Lại. Sau khi thành lập, xã Đoàn Kết có diện tích tự nhiên là 143,01 km2
và quy mô dân số là 12.902 người.
Xã Đoàn Kết giáp xã Chiềng Chung, xã Tân Yên; huyện Phù Yên và huyện Vân
Hồ;
m) Nhập toàn bộ
diện tích tự nhiên là 9,87 km2 của thị trấn Nông trường Mộc Châu sau khi điều chỉnh theo quy định tại các điểm c,
d, đ, e và i khoản này và điều chỉnh
một phần diện tích tự nhiên là 27,25 km2 của xã Mường Sang vào xã Chiềng
Hắc. Sau khi sắp xếp, xã Chiềng Hắc có diện tích tự nhiên là 139,93 km2
và quy mô dân số là 8.213 người.
Xã Chiềng Hắc giáp xã Chiềng Khừa, xã Tân Yên, các phường Cờ Đỏ, Mộc Lỵ,
Mộc Sơn, Mường Sang, Thảo Nguyên và huyện Yên Châu;
n) Điều chỉnh một
phần diện tích tự nhiên là 17,91 km2 của xã Mường Sang để nhập
vào xã Chiềng Khừa. Sau khi điều chỉnh, xã Chiềng Khừa có diện tích tự nhiên là
101,89 km2 và quy mô dân số là 3.970 người.
Xã Chiềng Khừa giáp các xã Chiềng Hắc, Chiềng Sơn, Lóng Sập, phường Mường
Sang; huyện Yên Châu và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
o) Nhập toàn bộ
diện tích tự nhiên là 12,06 km2 của xã Đông Sang sau khi điều chỉnh
theo quy định tại điểm g khoản này và toàn bộ diện tích tự nhiên là 25,19 km2,
quy mô dân số là 501 người của xã Mường Sang sau khi điều chỉnh theo quy định tại
các điểm h, m và n khoản này vào xã Chiềng Sơn. Sau khi nhập, xã Chiềng Sơn có
diện tích tự nhiên là 129,14 km2 và quy mô dân số là 10.371 người.
Xã Chiềng Sơn giáp xã Chiềng Khừa, xã Lóng Sập, phường Đông Sang, phường
Mường Sang; huyện Vân Hồ và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
3. Sau khi thành lập, thị xã Mộc Châu có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm
08 phường: Bình Minh, Cờ Đỏ, Đông Sang, Mộc Lỵ, Mộc Sơn, Mường Sang, Thảo
Nguyên, Vân Sơn và 07 xã: Chiềng Chung, Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn,
Đoàn Kết, Lóng Sập, Tân Yên.
Điều 2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc
tỉnh Sơn La
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thuận Châu như sau:
a) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 13,09 km2, quy
mô dân số là 5.834 người của xã Chiềng Ly và một phần diện tích tự nhiên là
4,19 km2, quy mô dân số là 2.363 người của xã Phổng Lăng để nhập vào
thị trấn Thuận Châu. Sau khi điều chỉnh, thị trấn Thuận Châu có diện tích tự
nhiên là 18,20 km2 và quy mô dân số là 13.280 người.
Thị trấn Thuận Châu giáp các xã Chiềng Bôm, Púng Tra, Phổng Ly, Thôm Mòn
và Tông Lạnh;
b) Thành lập xã Phổng Ly trên cơ sở nhập một phần diện tích tự nhiên là
25,38 km2, quy mô dân số là 1.939 người của xã Chiềng Bôm, toàn bộ
diện tích tự nhiên là 18,47 km2, quy mô dân số là 3.313 người
của xã Chiềng Ly và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,94 km2, quy mô
dân số là 3.626 người của xã Phổng Lăng sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm
a khoản này. Sau khi thành lập, xã Phổng Ly có diện tích tự nhiên là 55,79 km2
và quy mô dân số là 8.878 người.
Xã Phổng Ly giáp các xã Chiềng Bôm, Chiềng La, Chiềng Pha, Long Hẹ, Nong
Lay, Phổng Lập, Tông Lạnh và thị trấn Thuận Châu;
c) Sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản này, xã Chiềng Bôm
có diện tích tự nhiên là 66,51 km2 và quy mô dân số là 5.080 người.
Xã Chiềng Bôm giáp các xã Co Mạ, Nậm Lầu, Phổng Ly, Púng Tra và thị trấn
Thuận Châu;
d) Sau khi sắp xếp, huyện Thuận Châu có 28 đơn vị hành chính cấp xã, gồm
27 xã và 01 thị trấn.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Phù Yên như sau:
a) Thành lập thị trấn Quang Huy trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên là 1,05 km2, quy mô dân số là
11.252 người của thị trấn Phù Yên, một
phần diện tích tự nhiên là 4,11 km2, quy mô dân số là 3.571 người của xã Huy Bắc, một phần diện
tích tự nhiên là 9,05 km2, quy mô dân số là 8.235 người của
xã Quang Huy và một phần diện tích tự nhiên là 0,63 km2,
quy mô dân số là 99 người của xã Huy Hạ. Sau khi thành lập, thị trấn
Quang Huy có diện tích tự nhiên là 14,84 km2 và quy mô dân số là 23.157 người.
Thị trấn Quang Huy giáp các xã Huy Hạ, Huy Tân, Huy Thượng và Suối Tọ;
b) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 21,73 km2 và
quy mô dân số là 2.840 người của xã Huy Bắc sau khi điều chỉnh theo quy
định tại điểm a khoản này vào xã Huy Hạ. Sau khi nhập, xã Huy Hạ có diện
tích tự nhiên là 44,73 km2 và quy mô dân số là 9.832 người.
Xã Huy Hạ giáp các xã Gia Phù, Huy Tân, Huy Tường, Suối Tọ, Tân Lang, Tường
Phù và thị trấn Quang Huy;
c) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 36,56 km2 và
quy mô dân số là 1.521 người của xã Quang Huy sau khi điều chỉnh theo
quy định tại điểm a khoản này vào xã Suối Tọ. Sau khi nhập, xã Suối Tọ có
diện tích tự nhiên là 177,49 km2 và quy mô dân số là 6.138 người.
Xã Suối Tọ giáp các xã Gia Phù, Huy Hạ, Huy Thượng, Mường Thải, Suối
Bau, thị trấn Quang Huy; huyện Bắc Yên và tỉnh Yên Bái;
d)
Sau khi sắp xếp, huyện Phù Yên có
25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 24 xã và 01 thị trấn.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Yên Châu như sau:
a) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 8,14 km2, toàn bộ
quy mô dân số là 2.633 người của xã Viêng Lán, một phần diện tích tự nhiên là
6,44 km2, quy mô dân số là 2.268 người của xã Sặp Vạt để nhập
vào thị trấn Yên Châu. Sau khi điều chỉnh, thị trấn Yên Châu có diện tích tự
nhiên là 15,75 km2 và quy mô dân số là 9.112 người.
Thị trấn Yên Châu giáp các xã Chiềng Khoi, Chiềng Pằn và Sặp Vạt;
b) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 3,82 km2 của
xã Viêng Lán để nhập vào xã Sặp Vạt. Sau khi điều chỉnh, xã Sặp Vạt có diện
tích tự nhiên là 51,71 km2 và quy mô dân số là 2.405 người.
Xã Sặp Vạt giáp các xã Chiềng Đông, Chiềng Hặc, Chiềng Khoi, Chiềng Pằn,
thị trấn Yên Châu và huyện Bắc Yên;
c) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,97 km2 của xã Viêng
Lán sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào xã Chiềng
Pằn. Sau khi nhập, xã Chiềng Pằn có diện tích tự nhiên là 53,57 km2
và quy mô dân số là 4.476 người.
Xã Chiềng Pằn giáp các xã Chiềng Đông, Chiềng Khoi, Chiềng Sàng, Phiêng
Khoài, Sặp Vạt, Yên Sơn và thị trấn Yên Châu;
d) Sau khi sắp xếp, huyện Yên Châu có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm
13 xã và 01 thị trấn.
4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Sông Mã như sau:
a) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 10,73 km2 và quy
mô dân số là 5.193 người của xã Nà Nghịu để nhập vào thị trấn Sông Mã. Sau khi
điều chỉnh, thị trấn Sông Mã có diện tích tự nhiên là 15,04 km2 và
quy mô dân số là 12.516 người.
Thị trấn Sông Mã giáp các xã Chiềng Khoong, Huổi Một và Nà Nghịu;
b) Sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này, xã Nà Nghịu có
diện tích tự nhiên là 90,95 km2 và quy mô dân số là 13.345 người.
Xã Nà Nghịu giáp các xã Chiềng Khoong, Chiềng Sơ, Huổi Một, Nậm Mằn, Nậm
Ty, thị trấn Sông Mã và huyện Mai Sơn;
c) Sau khi sắp xếp, huyện Sông Mã có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18
xã và 01 thị trấn.
5. Thành lập thị trấn thuộc huyện Quỳnh Nhai như sau:
a) Thành lập thị trấn Mường Giàng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên
là 67,97 km2 và quy mô dân số là 11.832 người của xã Mường Giàng.
Thị trấn Mường Giàng giáp các xã Chiềng Bằng, Chiềng Ơn, Pá Ma Pha
Khinh; huyện Thuận Châu và tỉnh Điện Biên;
b) Sau khi thành lập thị trấn, huyện Quỳnh Nhai có 11 đơn vị hành chính
cấp xã, gồm 10 xã và 01 thị trấn.
Điều 3. Thành lập Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân thị xã Mộc Châu, tỉnh Sơn La
1. Thành lập Tòa án nhân dân thị xã Mộc Châu trên cơ sở kế thừa Toà án nhân
dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2. Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thị xã Mộc Châu trên cơ sở kế thừa
Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Sơn La có 12 đơn
vị hành chính cấp huyện, gồm 10 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 200 đơn vị
hành chính cấp xã, gồm 177 xã, 15 phường và 08 thị trấn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La và các cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp,
kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân
dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an
ninh trên địa bàn.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết thuộc trách
nhiệm quản lý; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng
Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác, người lao động của Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Mộc Châu và các nội dung khác thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Sơn La trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp thứ 39 thông qua ngày 14 tháng 11
năm 2024.