ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2926/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 23
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 09-NQ/TU NGÀY 03/7/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA
XV) VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của
Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn
tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 09-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU, trong đó tập trung nâng cao nhận thức về dược liệu; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về dược liệu; bảo tồn và phát triển vùng trồng
dược liệu tập trung; phát triển các nhà máy chế biến sản phẩm từ dược liệu nhằm
đạt được các chỉ tiêu đề ra của Nghị quyết số 09-NQ/TU.
2. Yêu cầu
- Xác định công tác bảo tồn và phát triển cây dược
liệu là nhiệm vụ trọng tâm; việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU và
Kế hoạch này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên và gắn với các nhiệm
vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội một cách
bền vững;
- Làm rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể, bảo
đảm sự phối hợp hiệu quả, toàn diện đúng tiến độ trong Kế hoạch đề ra giữa các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp
huyện).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về dược
liệu
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, phổ biến sâu rộng
chủ trương, chính sách về bảo tồn và phát triển cây dược liệu; về hiệu quả, tác
dụng của cây dược liệu đối với công tác chăm sóc sức khỏe của người dân và phát
triển kinh tế - xã hội đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi
tầng lớp nhân dân để tạo sự đồng thuận, chung sức và quyết tâm cao trong việc tổ
chức thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU.
- Quảng bá thương hiệu các sản phẩm dược liệu đặc
trưng, có giá trị được sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về dược liệu
- Phân công đầu mối quản lý và trách nhiệm cụ thể của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong công tác quản lý và phát triển dược liệu
trên địa bàn tỉnh; kiện toàn bộ máy quản lý đủ điều kiện và năng lực để thực hiện
nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến dược liệu.
- Rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển dược liệu.
Tăng cường thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư phát triển và
chế biến dược liệu, nhất là các dự án trồng dược liệu dưới tán rừng; ngăn chặn,
xử lý hành vi khai thác, buôn bán dược liệu trái phép, dược liệu giả và gian lận
thương mại trong kinh doanh dược liệu.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn giống gốc, giống dược
liệu địa phương có giá trị; triển khai công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận nguồn
gốc giống, đảm bảo giống dược liệu đưa vào trồng được được kiểm soát chặt chẽ về
chất lượng.
3. Quy hoạch bảo tồn và phát
triển các vùng trồng dược liệu tập trung
- Trên cơ sở hiện trạng trồng, phân bố dược liệu tự
nhiên của tỉnh, quy hoạch phát triển từng loài dược liệu phù hợp với hiện trạng
phân bố, điều kiện tự nhiên, tiểu vùng khí hậu từng vùng, nhất là các huyện, thị
xã trọng điểm phát triển dược liệu, như: Kbang, Đak Đoa, An Khê, Chư Sê, Chư
Pưh, Chư Prông, Ia Pa... để khuyến khích phát triển các loài dược liệu phù hợp.
- Điều tra, thống kê, đánh giá dược liệu trong tự
nhiên, xây dựng danh mục các loài dược liệu cấm khai thác. Khoanh vùng bảo vệ
các loài cây thuốc trong rừng đặc dụng của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Khu bảo tồn
thiên nhiên Kon Chư Răng và một số lâm phần khác. Tập trung bảo tồn các loài dược
liệu quý hiếm và các loài nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam. Triển khai một số đề
tài nghiên cứu sâu về đặc tính sinh thái, khả năng tái sinh để xây dựng quy
trình nhân giống, trồng thực nghiệm một số loài dược liệu có giá trị kinh tế
cao trên địa bàn tỉnh như Mật nhân, Lan kim tuyến...
- Đầu tư phát triển vùng trồng dược liệu tập trung
đối với các loài dược liệu như Hà thủ ô đỏ, Sa nhân, Đương quy, Nghệ vàng, Đảng
sâm, Mật nhân, Lan kim tuyến và các loài dược liệu khác có thế mạnh phù hợp
với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, sinh thái trên địa bàn tỉnh, trọng tâm tại
các huyện, thị xã: Kbang, Đak Đoa, An Khê, Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, Ia Pa...
và các vùng khác trên địa bàn tỉnh có điều kiện thuận lợi cho phát triển dược
liệu.
- Bố trí diện tích rừng và đất lâm nghiệp, diện
tích đất nông nghiệp phù hợp phát triển vùng trồng dược liệu tập trung quy mô lớn;
gắn công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng với bảo tồn và phát triển dược liệu;
đẩy mạnh công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất; chuyển
đổi diện tích đất nông nghiệp phù hợp sang gây trồng dược liệu, phát triển vùng
trồng dược liệu tập trung.
- Đầu tư phát triển các cơ sở bảo tồn và sản xuất
giống dược liệu, là nơi tập trung, bảo tồn, trồng mới nhiều loài cây dược liệu
được thu thập ở các địa phương khác nhau, đại diện cho vùng khí hậu đặc trưng để
phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển dược liệu; là nơi bảo tồn,
lưu giữ và phát triển nguồn gen cây thuốc, các dược liệu thuộc loài nguy cấp và
loài sắp nguy cấp, là những loài ưu thế về sinh thái của khu vực; là nơi cung cấp
nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác chọn lọc giống dược liệu có chất lượng,
cung cấp giống cho khu vực và các khu vực khác. Trước mắt, sớm hình thành 01
trung tâm giống dược liệu tại huyện Kbang.
- Chú trọng triển khai thực hiện các chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, chọn, tạo giống dược liệu mới có năng suất,
chất lượng cao, đặc tính tốt, phù hợp với từng vùng sinh thái của tỉnh, phục vụ
sản xuất rộng rãi nguồn giống dược liệu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp
đồng sản xuất, tiêu thụ dược liệu với nông dân. Xây dựng các chuỗi liên kết từ
khâu trồng, thu hoạch, chế biến, phân phối, tiêu thụ dược liệu. Có giải pháp hỗ
trợ giống một số loài dược liệu có thế mạnh cho hợp tác xã, nhóm hộ để liên kết
trồng, tiêu thụ dược liệu theo chuỗi giá trị. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn và
chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch dược liệu theo nguyên tắc, tiêu
chuẩn “thực hành tốt nuôi trồng và thu hái cây thuốc” của Tổ chức Y tế Thế giới
(GACP-WHO), gắn với chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo phát triển bền
vững.
4. Khoa học và công nghệ
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chủ động hợp
tác với các trường đại học, viện nghiên cứu để chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi trồng, khai thác và bảo quản dược liệu
theo tiêu chuẩn. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các cơ sở nghiên cứu
tham gia chặt chẽ quá trình này.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào công tác quản lý, điều hành từ khâu nuôi trồng, khai thác đến sản xuất, chế
biến nhằm tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường,
sử dụng các sản phẩm dược liệu đã qua bào chế, sơ chế thành thuốc cổ truyền, vị
thuốc phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, các nhu cầu khác trong và ngoài tỉnh (sản
xuất thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, công nghiệp chiết xuất...). Sử dụng công nghệ
an toàn, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các loài dược liệu
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thông qua sưu tầm, kế thừa các bài thuốc
và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc để điều trị bệnh của các dân tộc trong tỉnh.
- Huy động các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu phát triển giống dược liệu, các cơ sở dạy nghề
theo hướng đồng bộ, hiện đại.
- Hỗ trợ bảo hộ, quản lý và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ cho các sản phẩm được sản xuất, chế biến từ dược liệu.
- Đồng hành và hỗ trợ các doanh nghiệp trong liên kết,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
5. Về phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công
tác dược liệu từ khâu nuôi trồng, khai thác đến chế biến, sử dụng.
- Tăng cường giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu và quản lý tài nguyên dược liệu;
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về dược liệu để khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên cây dược liệu.
- Phát hiện, bồi dưỡng đội ngũ lương y, người dùng
thuốc nam có uy tín, người có bài thuốc gia truyền có hiệu quả, trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có nguồn dược liệu tự nhiên đa dạng.
6. Chế biến và tiêu thụ dược liệu
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển các
nhà máy chế biến sâu các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để tiêu thụ trong
nước và hướng đến xuất khẩu. Có chính sách hỗ trợ đầu tư hợp lý để phấn đấu đến
năm 2030 thu hút đầu tư xây dựng mới ít nhất 02 cơ sở chế biến các sản phẩm từ
dược liệu. Hỗ trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bào chế, chế biến thuốc cho các cơ
sở khám, chữa bệnh công lập và ngoài công lập để sơ chế, chế biến thuốc phục vụ
nhu cầu khám, chữa bệnh. Ưu tiên sử dụng dược liệu, thuốc đông y, thuốc chế biến
từ dược liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng trong các cơ sở y tế công lập.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, sơ chế, chế
biến và phân phối dược liệu; khuyến khích hình thành các tổ hợp tác, nhóm hộ
gia đình để liên kết trồng, tiêu thụ dược liệu theo chuỗi giá trị.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình,
cá nhân trồng dược liệu theo nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực hành tốt nuôi trồng
và thu hái cây thuốc” của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO), gắn với chính sách
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo phát triển bền vững.
- Tổ chức sản xuất, kiểm nghiệm chất lượng dược liệu,
thuốc cổ truyền để làm cơ sở công bố và tiêu thụ trong các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh và cả nước. Nghiên cứu đặt hàng, giao kế hoạch hoặc cho phép trong việc
thu mua các loài dược liệu gây trồng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn, chất lượng phục
vụ công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trong tỉnh.
7. Chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển dược liệu gắn với chế biến, tiêu thụ dược liệu
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ về giống,
vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu theo quy định
tại Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 của Chính phủ về chính sách đặc
thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu
và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác của Trung ương có liên quan đến đầu
tư phát triển, chế biến và tiêu thụ dược liệu.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành một số chính sách
đặc thù hỗ trợ đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu của tỉnh, trong đó có
chính sách hỗ trợ giống để phát triển một số loài dược liệu chủ lực làm cơ sở đầu
tư phát triển thành vùng nguyên liệu sản phẩm hàng hóa, xây dựng chuỗi giá trị
tiềm năng tại địa phương (Sa nhân, Đảng sâm, Đương quy, Mật nhân, Lan kim tuyến...),
hỗ trợ đầu tư cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ dược liệu, hỗ trợ về đất đai,
thuế... Đồng thời, áp dụng triệt để, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp
tham gia trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ dược liệu gắn với đầu tư khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái và du lịch văn hóa cộng đồng tại địa phương có
tiềm năng về phát triển cây dược liệu và du lịch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
xây dựng Đề án bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
các quy định, cơ chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ, thu hút các nhà đầu tư, các
hộ dân phát triển cây dược liệu; Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật trồng,
khai thác các loài dược liệu và phổ biến cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát
triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác quản lý, bảo tồn và phát triển dược liệu. Quản
lý chặt chẽ việc gây trồng, sản xuất chế biến dược liệu đảm bảo giống dược liệu
đưa vào trồng được kiểm soát, ngăn chặn việc sản xuất dược liệu giả.
- Hướng dẫn các địa phương triển khai nhanh kế hoạch
giao đất giao rừng cho nhân dân để chủ động phát triển, trồng xen cây dược liệu
dưới tán rừng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ
cao, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng
thương hiệu, triển khai thực hiện các đề tài, dự án... liên quan đến phát triển
sản xuất cây dược liệu; tập trung vào phát triển giống chuẩn, quy trình trồng
chăm sóc, thu hoạch, chế biến sản phẩm gia tăng giá trị dược liệu.
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực
tiễn.
3. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tới
hoạt động tiêu thụ và xúc tiến thương mại về dược liệu; phối hợp với các sở,
ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh dược liệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm; phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi gây trồng, mua bán dược liệu giả, dược liệu
kém chất lượng.
4. Sở Y tế:
- Rà soát và quản lý các cơ sở bán buôn, bán lẻ được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược liệu trên địa bàn tỉnh. Có
trách nhiệm phối hợp với Cục quản lý Y Dược cổ truyền trong việc hỗ trợ thực hiện
GACP - WHO cho các cơ sở trồng trọt, thu hái, chế biến dược liệu hoạt động trên
địa bàn tỉnh khi các cơ sở có nhu cầu triển khai GACP-WHO.
- Nâng cao năng lực kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng
dược liệu; cấp phép, quản lý cơ sở thu mua, chế biến dược liệu, xây dựng phương
án đưa dược liệu vào sử dụng trong khám, chữa bệnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố bố trí quỹ đất để triển khai các dự án đất trồng cây dược liệu
đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
triển khai thực hiện.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các vùng
sản xuất, kinh doanh cây dược liệu theo sự phân cấp quản lý của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và
các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng chính sách đặc thù để phát triển dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu;
kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết với nhân dân trồng dược liệu, tạo chuỗi
liên kết từ khâu trồng, thu hoạch, chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm từ dược
liệu.
- Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ
trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh đã ban hành tại: Nghị quyết
102/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Gia Lai và Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
7. Sở Tài chính:
Trên cơ sở dự toán của các đơn vị xây dựng đúng quy
định, kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí
theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện kế hoạch bảo tồn và phát triển cây
dược liệu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng rãi
Nghị quyết 09-NQ/TU và Kế hoạch thực hiện Nghị quyết; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và
nhân dân về bảo tồn và phát triển dược liệu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh nội dung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương, chính
sách phát triển các sản phẩm dược liệu, quảng bá thương hiệu đa dạng hóa các sản
phẩm đặc trưng, có giá trị được sản xuất, chế biến dược liệu trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí tuyên truyền về công tác bảo tồn và phát triển dược liệu; triển
khai các hình thức tuyên truyền phù hợp trên hệ thống thông tin cơ sở nhằm nâng
cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn và phát triển dược liệu.
9. Hội Đông y tỉnh và các tổ chức chính trị, xã
hội trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
các nội dung của kế hoạch; vận động nhân dân và hội viên chấp hành tốt các quy
định của Nhà nước, của tỉnh và là một trong những nguồn lực tham gia sản xuất,
tiêu thụ dược liệu.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức học tập, quán triệt, phổ biến rộng rãi
Nghị quyết, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể,
doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân; triển khai các hình thức tuyên
truyền phù hợp trên hệ thống thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
về bảo tồn và phát triển dược liệu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các ngành liên quan xây dựng các chương trình, dự án phù hợp với điều
kiện địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện công tác hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh cây dược liệu trên địa
bàn quản lý theo kế hoạch của các ngành chức năng.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc quy hoạch vùng trồng, ưu tiên mở rộng diện
tích trồng dược liệu dưới tán rừng, hướng dẫn thu hái đi đối với tái sinh phát
triển diện tích trồng mới. Đẩy mạnh công tác giao rừng cho thuê rừng để phát
triển dược liệu dưới tán rừng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT
09-NQ/TU NGÀY 03/7/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 2926/KH-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền rộng
rãi về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh về
Bảo tồn và phát triển dược liệu
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan truyền thông.
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
2
|
Xây dựng Đề án Bảo tồn và phát triển cây dược liệu
trên địa bàn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Quý III/2020
|
3
|
Triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ
trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh đã ban hành tại: Nghị quyết
102/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chính
sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Gia Lai và Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
- Các sở, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
4
|
Rà soát và quản lý các cơ sở bán buôn, bán lẻ được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược liệu trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
- Các sở, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
5
|
Triển khai các nội dung liên quan tới hoạt động tiêu
thụ và xúc tiến thương mại dược liệu và sản phẩm y dược cổ truyền.
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
6
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh dược liệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
|
Sở Công Thương
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Quý II/2020
|
7
|
Xây dựng phương án đưa dược liệu và các sản phẩm
y dược cổ truyền vào sử dụng trong khám chữa bệnh.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý III/2020
|
8
|
Đưa diện tích đất trồng cây dược liệu vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
- Sở Y tế;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
9
|
Triển khai thực hiện các đề tài, dự án... liên
quan đến phát triển sản xuất cây dược liệu; tập trung vào phát triển giống
chuẩn, quy trình nuôi trồng chăm sóc, thu hoạch, chế biến sản phẩm gia tăng
giá trị dược liệu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
10
|
Xây dựng các chương trình, dự án phù hợp với điều
kiện địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thực hiện công tác hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh cây dược liệu trên
địa bàn quản lý theo kế hoạch của các ngành chức năng.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Các sở, ngành liên quan.
|
Hàng năm
|
11
|
Quy hoạch vùng trồng ưu tiên mở rộng diện tích trồng
dược liệu dưới tán rừng, hướng dẫn thu hái đi đối với tái sinh phát triển diện
tích trồng mới. Đẩy mạnh công tác giao rừng cho thuê rừng để phát triển dược
liệu dưới tán rừng.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở, ngành liên quan.
|
Hàng năm
|
12
|
Dự án nhà máy chế biến dược liệu, cây ăn quả, gắn
với vùng nguyên liệu
|
- Sở Kế hoạch và ĐT
- Doanh nghiệp
|
Các sở, ngành liên quan
|
Giai đoạn 2020 -
2025
|
13
|
Dự án trồng cây dược liệu kết hợp trồng cây ăn quả
ứng dụng công nghệ cao
|
- Sở Kế hoạch và ĐT
- Doanh nghiệp
|
Các sở, ngành liên quan
|
Giai đoạn 2020 -
2025
|
14
|
Dự án trồng cây dược liệu (trồng dưới tán rừng)
|
Các Công ty TNHH
MTV nông, lâm nghiệp trong tỉnh
|
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các doanh nghiệp có nhu cầu liên kết.
|
Giai đoạn 2020 -
2025
|
15
|
Dự án Nhà máy chế biến dược liệu
|
Các BQL Khu công
nghiệp
|
- Các sở, ngành liên quan;
- Doanh nghiệp.
|
Giai đoạn 2020 -
2025
|