VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xác minh tài sản,
thu nhập năm 2023 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Thanh
tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh thuộc đối tượng xác minh và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để th/h);
- Các đ/c PVT VKSNDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Cổng thông tin điện tử VKSNDTC;
- Lưu: VT, T1.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
KẾ HOẠCH
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-VKSTC ngày 13/02/2023 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác minh tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là người có
nghĩa vụ kê khai) nhằm xem xét, đánh giá tính chính xác, kết luận về tính
trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập; kiểm soát sự biến động về tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
- Xác minh tài sản, thu nhập nhằm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng (nếu có) và xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức trong sạch, liêm chính, vững mạnh.
2. Yêu cầu
- Việc xác minh tài sản, thu nhập
do Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Thanh
tra) thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018 (sau đây gọi tắt là Luật Phòng, chống tham nhũng) và Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
- Việc xác minh tài sản, thu nhập
được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực.
- Mọi vi phạm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc kiểm soát tài sản, thu nhập phải được xử lý nghiêm
minh, kịp thời theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung xác minh
Xác minh về tính trung thực, đầy
đủ, rõ ràng nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là bản
kê khai) của người có nghĩa vụ kê khai.
2. Đối tượng được xác minh
2.1. Các cơ quan, đơn vị
được xác minh trong năm 2023
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 130/NĐ-CP
ngày 30/10/2020 của Chính phủ, trong năm 2023 Cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập
Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của người
có nghĩa vụ kê khai tại 02 cơ quan, đơn vị trong Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể
như sau:
- Viện kiểm sát nhân dân hai cấp
tỉnh Ninh Bình.
- Viện kiểm sát nhân dân hai cấp
tỉnh Bình Thuận.
2.2. Các cá nhân được xác
minh
- Người có nghĩa vụ kê khai tài
sản, thu nhập quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Tại mỗi cơ quan, đơn vị được
xác minh, lựa chọn tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai, tài sản thu nhập
hằng năm. Số lượng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm tại các
cơ quan, đơn vị Viện kiểm sát thuộc đối tượng xác minh theo phụ lục kèm theo Kế
hoạch này.
- Tổng số người được xác minh: 35
người.
3. Tiêu chí, hình thức lựa
chọn người được xác minh
3.1. Tiêu chí lựa chọn
Người được lựa chọn xác minh
tài sản, thu nhập đáp ứng các tiêu chí sau:
- Là người có nghĩa vụ kê khai
tài sản, thu nhập;
- Chưa được xác minh về tài sản,
thu nhập trong thời gian 04 năm liền tính từ ngày 31/12/2022 trở về trước.
Không lựa chọn xác minh tài sản,
thu nhập của những người sau đây:
- Người đang bị điều tra, truy
tố, xét xử;
- Người đang điều trị bệnh hiểm
nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận;
- Người đang học tập, công tác ở
nước ngoài từ 12 tháng trở lên.
3.2. Hình thức lựa chọn
- Người được xác minh tại mỗi
cơ quan, đơn vị được lựa chọn ngẫu nhiên bằng hình thức bốc thăm.
- Khi tiến hành lựa chọn người
được xác minh, Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy cùng cấp dự và chứng kiến.
- Việc lựa chọn người được xác
minh được lập thành biên bản.
4. Trình tự tiến hành xác
minh
- Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ban hành Quyết định xác minh và thành lập Tổ xác minh tài sản,
thu nhập theo Điều 45 Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức và hoạt động của Tổ
xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 46
Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Tổ xác minh tài sản, thu nhập
tiến hành xác minh tài sản, thu nhập đối với những người đã được lựa chọn xác
minh.
- Kết thúc xác minh tại mỗi đơn
vị, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập báo cáo kết quả và dự thảo Kết luận
xác minh, trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân nhân dân tối cao ban hành Kết luận
xác minh.
- Việc công khai Kết luận xác
minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai tài sản,
thu nhập quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thanh tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
- Chủ trì, tham mưu Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao triển khai hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
tại các cơ quan, đơn vị, cá nhân được lựa chọn xác minh tài sản, thu nhập.
- Tiếp nhận, quản lý bản kê
khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tiến hành xác minh tài sản, thu nhập của những người có
nghĩa vụ kê khai được lựa chọn xác minh.
2. Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
Phối hợp Thanh tra, tiến hành
xác minh tài sản, thu nhập của những cá nhân được lựa chọn xác minh tại 02 cơ
quan, đơn vị theo Kế hoạch này.
3. Văn phòng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Văn phòng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có trách nhiệm bố trí kinh phí và các điều kiện vật chất khác đảm bảo
cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
4. Đối với các cơ quan, đơn
vị được xác minh
- Chấp hành quyết định xác minh
tài sản, thu nhập của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Cung cấp thông tin về tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập do cơ quan, đơn vị quản
lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Phối hợp với Tổ xác minh tài
sản, thu nhập trong quá trình Tổ xác minh tiến hành xác minh đối với người được
xác minh tại cơ quan, đơn vị mình.
Trong quá trình tổ chức triển
khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh, báo
cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Thanh tra) để được hướng dẫn./.
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI THUỘC ĐỐI TƯỢNG XÁC
MINH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 24/2023/KH-VKSTC ngày 13/02/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao)
STT
|
Đơn vị
|
Người có nghĩa vụ kê khai hằng năm
|
Số người thuộc diện xác minh
|
1
|
Viện kiểm sát nhân dân hai cấp
tỉnh Ninh Bình
|
121 người
|
15 người (12,4 %)
|
2
|
Viện kiểm sát nhân dân hai cấp
tỉnh Bình Thuận
|
155 người
|
20 người (12,9 %)
|
Tổng
|
35 người
|