ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 14
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số
29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản
lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1575/TTr-SCT ngày 05 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài
chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Bộ Công thương, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ
TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương l
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo từng giai đoạn (sau đây gọi tắt là Chương trình); Quy định
nội dung và Mức hỗ trợ tối đa từ kinh phí thực hiện Chương trình.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan quản lý Chương trình, các đơn vị chủ trì thực hiện đề án thuộc Chương
trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đối tượng thụ hưởng Chương trình
và các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 2.
Đơn vị chủ trì
1. Đơn vị chủ trì là cơ quan quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; các tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện các đề án thuộc Chương trình.
2. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện
các đề án và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị chủ trì được ký hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đề
án.
Điều 3.
Điều kiện đối với đơn vị chủ trì
Đơn vị chủ trì thực hiện đề án
thuộc Chương trình phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau:
1. Là cơ quan quản lý nhà nước
về phát triển công nghiệp hỗ trợ hoặc các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
các đề án thuộc Chương trình.
2. Có khả năng huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện các đề án thuộc Chương trình.
3. Có chiến lược phát triển
ngành hoặc sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cụ thể trên thị trường mục tiêu.
4. Nắm rõ nhu cầu phát triển
công nghiệp hỗ trợ của tổ chức, cá nhân được hỗ trợ.
5. Có kinh nghiệm, năng lực
trong việc tổ chức các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
6. Thực hiện Chương trình nhằm
mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện Chương trình
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước hiện hành.
2. Nguồn tài trợ và đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được giao trong ngân sách hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và bố trí thực hiện, đảm bảo những hoạt động công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, định hướng phát triển của
Chương trình tại địa phương.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 6. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 7. Quản
lý kinh phí của Chương trình
1. Kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện Chương trình tại địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó:
a) Giao Sở Công Thương xây dựng
kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình và tổng hợp vào dự toán
ngân sách tỉnh hằng năm của Sở Công Thương, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Chương trình và kinh phí thực hiện hàng năm để triển khai các đề án trên cơ sở
thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình của Sở Tài chính đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí thực hiện Chương
trình từ nguồn ngân sách nhà nước được tiến hành lập dự toán, phê duyệt dự
toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi
ngân sách nhà nước theo mã số riêng quy định tại Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Giao Sở Công Thương chủ trì
thực hiện rà soát, ký kết hợp đồng thực hiện các đề án thuộc Chương trình cấp tại
địa phương với các tổ chức, cá nhân.
4. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ
khi nghiệm thu đề án theo hợp đồng, đơn vị thực hiện đề án phải hoàn thành hồ
sơ quyết toán theo quy định.
5. Đối với các đề án thuộc
Chương trình đã được giao và ký hợp đồng, kinh phí ngân sách hỗ trợ không sử dụng
hết được xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước.
Chương lI
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Kết
nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ.
1. Chi tổ chức đánh giá, xác nhận
năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ
tiêu đánh giá; Chi hội thảo công bố kết quả đánh giá. Chi đánh giá năng lực
doanh nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa 100% các khoản chi phí nhưng tối đa không quá 7
triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật
cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí, nhưng
không quá 160 triệu đồng/lớp.
3. Chi tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí,
nhưng không quá 48 triệu đồng/doanh nghiệp.
4. Chi hỗ trợ tham gia hội chợ
triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ trong nước: Mức hỗ trợ tối đa 70% chi phí,
nhưng không quá 12 triệu đồng/1 đơn vị tham gia; Hỗ trợ tham gia hội chợ triển
lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài: Mức hỗ trợ tối đa 70% chi phí,
nhưng không quá 150 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội thảo
xúc tiến thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Mức
hỗ trợ tối đa 70% chi phí.
6. Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa 70% chi
phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/thương hiệu.
Điều 9. Hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất
toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất.
1. Hỗ trợ tối đa 100% chi phí tổ
chức đánh giá khả năng và nhu cầu áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý
trong sản xuất tại các doanh nghiệp.
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá.
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp:
Mức hỗ trợ tối đa tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hội thảo công bố kết quả
đánh giá.
2. Tổ chức đào tạo, tập huấn
cho các doanh nghiệp: Chi xây dựng Chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực
tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường,
trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng
cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền
ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu
có); Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng. Mức
hỗ trợ tối đa 100% chi phí.
3. Chi hỗ trợ đánh giá, công nhận
hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
a) Đối với doanh nghiệp quy mô
số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí (Tổng nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng
doanh thu của năm trước liền kề không quá 300.000 triệu đồng): Mức hỗ trợ tối
đa 100% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp không
thuộc doanh nghiệp quy định như trên: Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí, nhưng
không quá 150 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều 10. Hỗ
trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
1. Chi hỗ trợ nghiên cứu, đánh giá
nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa 70%
chi phí, nhưng không quá 14 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo.
a) Đối tượng: cán bộ quản lý
nhà nước; cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
b) Nội dung chi: Chi xây dựng
Chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng
phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học;
vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên trong nước,
chuyên gia nước ngoài, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi
lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền
ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học,
khen thưởng.
c) Mức hỗ trợ tối đa 70% chi
phí.
Điều 11. Hỗ
trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản
xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
1. Hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng
không quá 1.480 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ các dự án nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Hỗ
trợ một phần kinh phí nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu,
phát triển và triển khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu
quả kinh tế. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 1.200 triệu đồng/doanh
nghiệp.
Điều 12.
Xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm.
1. Chi hỗ trợ khảo sát, xây dựng
và cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp
ráp ô tô, cơ khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp
công nghệ cao. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí, nhưng không quá 500.000 đồng/doanh
nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xuất bản các ấn
phẩm về công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí, nhưng không quá 2
triệu đồng/ấn phẩm.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung
cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách
về công nghiệp hỗ trợ: Chi phí mua tư liệu; Chi phí Điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu; Chi phí xuất bản và phát hành; Các Khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ
trợ tối đa 100% chi phí, nhưng không quá 2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận
thông tin.
Điều 13.
Chi quản lý Chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ.
1. Cơ quan quản lý kinh phí
công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp
có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các Chương trình, đề án, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ
theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi
công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn,
nghiệm thu Chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung
và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với tổ chức thực hiện hoạt
động dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: Đơn vị triển khai thực hiện đề án công nghiệp
hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán đề án công nghiệp hỗ trợ (riêng đề án ở địa
bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ được chi không quá 4% dự toán) để chi công tác quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 14. Mức
chi chung hoạt động công nghiệp hỗ trợ
Định mức chi chung đối với một
số nội dung chi quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định tại Điều 12,
Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Khi các văn bản được trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 15. Lập
và phân bổ dự toán
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 14, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
Điều 16.
Chấp hành dự toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
15, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 17.
Công tác hạch toán, quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Điều
16, Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Chương
III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 18.
Xây dựng đề án
Thực hiện theo Điều 10 của Quyết
định số 10/2017/QĐ -TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 19.
Tiếp nhận, đánh giá đề án
1. Đơn vị chủ trì gửi đề án thuộc
Chương trình đến Sở Công Thương trước ngày 20 tháng 6 của năm trước kế hoạch.
2. Số lượng hồ sơ là 03 bộ.
Thành phần hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị hỗ trợ thực hiện đề án; Đề án và các tài
liệu kèm theo đề án.
3. Sở Công Thương hướng dẫn các
đơn vị chủ trì nộp và tiếp nhận đề án; căn cứ vào các yêu cầu, tiêu chí lựa chọn
đề án, đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định.
Điều 20.
Thẩm định và phê duyệt đề án
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định, đánh giá và phê duyệt các đề án
thuộc Chương trình sử dụng kinh phí của địa phương.
Hội đồng thẩm định các đề án
thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Giám đốc Sở Công Thương làm
Chủ tịch; thành phần Hội đồng có từ 5 đến 7 thành viên gồm:
a) Giám đốc Sở Công Thương: Chủ
tịch Hội đồng.
b) Đại diện các Sở, ban, ngành
có liên quan: Ủy viên.
c) Đại diện bộ phận chuyên môn
của Sở Công Thương: Thư ký.
2. Sở Công Thương là cơ quan
thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng, tiếp nhận, đánh
giá sơ bộ các đề án; tổng hợp gửi Hội đồng để thẩm định; trình UBND tỉnh phê
duyệt đề án trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định.
3. Căn cứ vào Quyết định phê
duyệt đề án, Sở Công Thương ký Hợp đồng thực hiện các đề án thuộc Chương trình
với các tổ chức, cá nhân.
Điều 21.
Điều chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp Đơn vị chủ trì điều
chỉnh, thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, phải
có văn bản nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
2. Trường hợp Đơn vị chủ trì
không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án theo Hợp đồng đã được ký
kết hoặc xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Sở Công Thương xem xét, quyết
định việc chấm dứt Hợp đồng thực hiện đề án.
3. Sau khi có quyết định điều
chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển
kinh phí còn dư (nếu có); việc quản lý và sử dụng kinh phí này các cơ quan và
đơn vị liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
ngân sách.
Chương lV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương (Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố) và Hiệp hội
ngành hàng liên quan (nếu có) định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Hướng dẫn xây dựng các đề
án, tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án và
ký kết với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế
này.
3. Trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục các đề án; giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương
trình.
4. Tổ chức nghiệm thu kết quả
thực hiện các đề án thuộc Chương trình, đánh giá sự phù hợp với mục tiêu của từng
đề án và mục tiêu tổng thể Chương trình.
5. Tổng hợp, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm và tổng hợp chung trong dự toán của Sở
Công Thương, gửi Sở Tài chính để xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách.
6. Quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
7. Định kỳ 6 tháng tổng hợp
đánh giá kết quả, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện Chương trình.
8. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn các địa phương, tổ chức,
cá nhân và đơn vị liên quan thực hiện Chương trình.
9. Hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 23.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công để thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Sở Công Thương lập.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì bố trí nguồn kinh
phí sự nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật
Ngân sách.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 24.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ
tầng thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổng hợp nhu cầu, kinh phí thực
hiện các đề án thuộc Chương trình của các tổ chức, cá nhân gửi về Sở Công
Thương tổng hợp hàng năm;
Cập nhật thông tin doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực
dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo (bao gồm cả
các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn.
Điều 25.
Trách nhiệm của Đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các đề án
được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng đã
ký; bảo đảm sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội
dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Gửi báo cáo tình hình thực
hiện đề án về Sở Công Thương để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương định
kỳ 6 tháng (trước ngày 01 tháng 6 và ngày 01 tháng 12 hàng năm).
3. Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin chính xác liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.
Điều 26. Tổ
chức kiểm tra, thực hiện Chương trình
1. Sở Công Thương phối hợp với
Sở Tài chính kiểm tra định kỳ, đột xuất; đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu của các đề án đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình được
thực hiện đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Sở Công Thương không tiếp nhận
đề án trong năm tiếp theo đối với Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 và 2 Điều 24 Quy chế này.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan phải bảo đảm thực hiện đúng Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xem xét,
sửa đổi, bổ sung theo quy định.
4. Các tổ chức và cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật
hiện hành./.