ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
Ngày 13 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC
THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai
2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai
thác hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT
ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 548/TTr-STNMT ngày 22 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Trưởng Ban
Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ
LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......./2018/QĐ-UBND ngày ..... tháng
...... năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với UBND cấp
huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận);
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản
lý đất đai theo quy định trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
liên quan; Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (bao gồm
cả các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện);
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Thực hiện theo Điều 5, Thông tư
liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của
công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông
tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức
hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3.
Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục hành
chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận
trong lĩnh vực đất đai được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Công tác lập, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính khi có biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thống kê đất đai hàng năm,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm.
5. Thực hiện các thủ tục hành
chính về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 4. Cơ
quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả, thời gian thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện theo
Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh Quảng
Bình quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối
tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam áp dụng trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình và Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 25/6/2018 của
UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực
đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG
KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung
trong Quy chế này.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc Sở phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết
thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa
bàn.
4. Ký Giấy chứng nhận, hợp đồng
thuê đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 6.
Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
1. Hướng dẫn, kiểm tra Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Bình về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Thẩm định hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai
thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai cho đối tượng là tổ chức, cơ sở
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Thẩm định điều kiện bán, mua
tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; kiểm
tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
4. Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, đơn vị liên quan trong việc giao đất thực địa, xác định khu vực, vị trí
thửa đất, quyết định phương pháp xác định giá đất để tính tiền thuê đất khi thực
hiện các thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất phải xin phép, chuyển hình thức sử dụng đất.
5. Chuyển đầy đủ hồ sơ theo quy
định đến Văn phòng Đăng ký đất đai để thực hiện việc chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai cho cơ quan thuế, in Giấy chứng nhận.
6. Trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký hợp đồng thuê đất trong trong các trường hợp phải ký hợp đồng thuê đất
hoặc ký lại hợp đồng thuê đất.
Điều 7.
Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư với các nội dung sau:
1. Tiếp nhận và trả kết quả cho
người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Điều 4 của quy chế này.
2. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã
công bố.
3. Trích lục bản đồ địa chính
hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất ở nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng
ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với
đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện vào đơn đăng ký.
4. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan
quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ theo quy định.
5. Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan Thuế để cơ quan Thuế xác định và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
6. Hướng dẫn, kiểm tra các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về mặt chuyên môn, nghiệp vụ;
7. Thẩm tra hồ sơ (do Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện), trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp
Giấy chứng nhận, đính chính các nội dung đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
của Sở Tài nguyên và Môi trường; thụ lý, kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư.
8. Cập nhật thông tin vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
9. Chỉnh lý vào trang 4 của Giấy
chứng nhận hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
10. Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và các nội dung
khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8.
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn cấp huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành chính đã
công bố.
2. Trích lục bản đồ địa chính
hoặc chỉnh lý địa chính thửa đất ở nơi đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng
ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với
đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác
nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc
bản đồ.
3. Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan
quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký đối với trường hợp chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với
giấy tờ theo quy định.
4. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện vào đơn đăng ký.
5. Gửi số liệu địa chính đến cơ
quan Thuế để cơ quan Thuế xác định và thông báo nộp nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật).
6. Chuẩn bị hồ sơ, lập Tờ trình
chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra để Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận theo thẩm quyền hoặc chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình UBND cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
7. Chỉnh lý vào trang 4 của Giấy
chứng nhận hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
8. Chỉnh lý, cập nhật thông tin
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
9. Phối hợp với Một cửa liên
thông cấp huyện, cán bộ công chức địa chính cấp xã trong việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả, thu phí, lệ phí.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và
các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
11. Cung cấp hồ sơ, tài liệu,
thông tin về đất đai liên quan phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều
hành, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp huyện.
Điều 9. Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Trả lời Phiếu lấy ý kiến của
Văn phòng Đăng ký đất đai thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng
không phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực
quản lý. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối
với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng
Đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Hướng dẫn các
phòng chuyên môn cấp huyện thuộc ngành để trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về
tài sản do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến.
3. Phối hợp giải
quyết các vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Cục Thuế, Chi cục Thuế cấp huyện
1. Hướng dẫn cơ
quan Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thủ tục kê khai
thuế, thủ tục miễn, giảm thuế theo mẫu biểu quy định.
2. Tiếp nhận hồ
sơ chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai gửi đến để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn
quy định, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và phát hành Thông báo nghĩa vụ
tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và gửi
thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định, đồng thời gửi 01 bản cho Văn phòng Đăng ký đất
đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Theo dõi việc
ghi nợ, trả nợ nghĩa vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai chuyển cho cơ quan thuế.
4. Định kỳ hàng
quý phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp huyện kiểm tra, đối chiếu số hồ
sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính
đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn động. Trong số hồ sơ còn tồn động
thì ba cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên nhân tồn động, chậm trễ của từng
hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
5. Phối hợp giải
quyết các vướng mắc liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện để thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng
ký biến động trên địa bàn huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ký cấp Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền
theo quy định do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trình, đã được Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc trả lời Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thông
tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở, rừng sản xuất
là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý, phối hợp giải quyết công việc
với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản lý và những vấn đề
khác có liên quan. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, các phòng chuyên
môn quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất trực thuộc UBND cấp huyện
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
4. Chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra Phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban, đơn vị có liên
quan và UBND cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì
xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền
với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích
đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
d) Trường hợp thực
hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai thì xác nhận sự
thay đổi của ranh giới thửa đất đang sử dụng so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ hoặc Giấy chứng nhận đã cấp; xác nhận
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp; xác nhận tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người
chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); Xác nhận các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
2. Phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc
xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, giải quyết các vướng mắc trong
thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Thường xuyên
kiểm tra theo dõi việc sử dụng đất tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng
các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa
phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước
khi vi phạm.
Mục 2. TRONG
CÔNG TÁC LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CÓ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 13.
Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Tổ chức việc thực
hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính;
- Chỉ đạo thực hiện
chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến
động thường xuyên bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có
liên quan;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh để phân bổ kinh phí cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Quản
lý đất đai
Chuyển hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...cùng bản trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập
nhật, chỉnh lý;
Chuyển quyết định
thu hồi đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập
nhật, chỉnh lý.
3. Văn phòng Đăng
ký đất đai:
- Tổ chức lập, quản
lý, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định đối với các đối
tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư khi thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai;
- Cung cấp bản
sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy)
và các tài liệu khác có liên quan cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng;
- Cung cấp bản
sao Giấy chứng nhận và bản đồ thửa đất sau khi thực hiện các thủ tục cấp Giấy
chứng nhận và đăng ký chỉnh lý biến động theo thẩm quyền cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai và UBND cấp xã để cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính theo quy định.
4. Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai:
Thực hiện các
công việc quy định tại Khoản 3 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được
nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi thực hiện các thủ tục hành chính
về đất đai hoặc các công việc do Văn phòng Đăng ký đất đai ủy quyền.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc huyện, cơ quan thực hiện
nhiệm vụ giải phóng mặt bằng mà phải thu Giấy chứng nhận gốc, UBND cấp xã phối
hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ địa chính,
hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
6. Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện, cơ quan thực hiện
nhiệm vụ giải phóng mặt bằng mà phải thu Giấy chứng nhận gốc:
Chuyển đầy đủ các
loại hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính (cả bản giấy và bản số) đối với
những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện cho Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
Chuyển quyết định
thu hồi đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để cập nhật, chỉnh lý.
7. Ủy ban nhân
dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu
khác có liên quan đang quản lý.
Mục 3. TRONG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT
ĐAI
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập kế hoạch
xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương;
Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường quản lý hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của địa
phương.
3. Chỉ đạo việc
xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa
phương.
5. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu Phí
khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
6. Cung cấp cho
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền
truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
7. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý khai
thác, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 15.
Trách nhiệm của Chi cục Quản lý đất đai
Cung cấp hồ sơ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (cả bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt cho Văn phòng Đăng ký đất đai;
Chuyển hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất... cùng bản trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý.
Điều 16.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Chịu trách nhiệm
quản lý cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh.
2. Cập nhật, chỉnh
lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư.
3. Xây dựng
phương án, mức thu phí và các khoản lệ phí trong việc cung cấp thông tin đất
đai, thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình
hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của
lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Dự kiến nhu cầu,
xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm.
6. Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các
chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 17.
Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Cung cấp các
thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Cập nhật, chỉnh
lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính đối với các thửa đất có biến động.
3. Thực hiện cung
cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Báo cáo tình
hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu địa chính khi có yêu cầu của
lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai.
5. Chịu trách nhiệm
quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, khai thác và cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương.
Điều 18.
Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu của
địa phương.
2. Tổ chức sao
lưu dự phòng thường xuyên và phục hồi hệ thống khi gặp sự cố.
3. Nhận bàn giao
các sản phẩm từ các công trình, dự án có liên quan để cập nhật cơ sở dữ liệu đất
đai và tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
2. Đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa
phương.
Mục 4. TRONG
CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 20.
Trách nhiệm phối hợp
Thực hiện theo
các quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Giúp UBND tỉnh
tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký duyệt.
- Ký xác nhận các
biểu thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Trình UBND tỉnh
ký bản đồ hiện trạng, báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo
quy định.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh để phân bổ kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh.
2. Chi cục Quản
lý đất đai
- Giúp Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực hiện ở các địa phương.
- Kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh do Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
3. Văn phòng Đăng
ký đất đai.
Tiếp nhận và kiểm
tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm
kê diện tích đất đai cấp tỉnh theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh
trình Chi cục Quản lý đất đai.
4. UBND cấp huyện.
- Chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp xã thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
theo quy định.
- Phê duyệt kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, báo cáo
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bố trí kinh phí
cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện, xã thuộc địa bàn quản lý.
5. Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Giúp UBND huyện
tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình hình thực
hiện ở cấp xã.
- Tiếp nhận và kiểm
tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm
kê diện tích đất đai cấp huyện theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện; dự thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp
huyện trình UBND huyện.
6. UBND cấp xã
Thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu
thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương cho UBND huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
7. Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai
Phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai theo quy định.
Mục 5. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 21. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Báo cáo định kỳ
6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp thông
tin về thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Báo cáo định kỳ
6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp.
3. Cung cấp thông
tin về thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức định kỳ
và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác đăng ký
biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
4. Áp dụng các giải
pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về đăng
ký biện pháp bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài
sản bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Các nội dung
khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn
vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.