ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2910/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 13
tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH, UBND CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN; UBND CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 76/NQ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”;
Căn cứ Đề án số 14-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 455/TTr-SNV ngày 02 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí
và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính áp dụng đối với các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 3853/QĐ-UBND ngày 14/11/2019
của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số
cải cách hành chính áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 3149/QĐ-UBND ngày
17/9/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về tiêu chí và quy trình xác
định Chỉ số cải cách hành chính áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, NC2, VX1, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC UBND TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ; CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP HUYỆN; UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về tiêu chí và quy trình xác định Chỉ số cải cách hành chính (sau
đây viết tắt là Chỉ số CCHC) hàng năm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau
đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2.
Nguyên tắc xác định Chỉ số CCHC
1. Xác định Chỉ số CCHC để theo
dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện
CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước; Đề án cải cách hành chính của Tỉnh ủy, Kế
hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh giai đoạn 2021-2025.
2. Việc xác định Chỉ số CCHC của
các cơ quan, đơn vị được tổ chức định kỳ hàng năm, đảm bảo tính khả thi, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị.
3. Đảm bảo tính trung thực,
công khai, khách quan, công bằng, phản ánh kịp thời, đúng tình hình thực tế kết
quả thực hiện công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị. Quá trình đối chiếu, so
sánh, đánh giá đo lường Chỉ số CCHC phải được thực hiện nghiêm túc, khoa học,
toàn diện, đầy đủ việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC của cơ quan, đơn vị
thông qua Bộ chỉ số và tài liệu kiểm chứng.
4. Các phương pháp tính toán đảm
bảo tính khoa học, số liệu thống kê rõ ràng, nguồn thông tin có độ tin cậy và
chính xác cao. Không đánh giá những nội dung, tài liệu không liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ CCHC.
5. Tăng cường sự tham gia đánh
giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai CCHC của các cơ quan, đơn
vị.
6. Báo cáo kết quả xác định, công
bố, công khai Chỉ số CCHC sau đánh giá.
Chương II
NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH
Điều 3.
Tiêu chí xác định Chỉ số CCHC
1. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh:
a) Cấu trúc của Bộ tiêu chí:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh được cấu trúc thành 8
lĩnh vực, 42 tiêu chí và 89 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành
CCHC: 7 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 09
tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 06
tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: 05 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
- Biện pháp cải thiện Chỉ số
CCHC và Chỉ số PAPI: 02 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần.
b) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: Chi tiết tại Phụ lục I
ban hành kèm theo.
2. Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số
CCHC áp dụng đối với UBND cấp huyện:
a) Cấu trúc của Bộ tiêu chí:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC cấp huyện được cấu trúc thành 8 lĩnh vực, 50 tiêu chí và 110 tiêu chí
thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính: 08 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: 06 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 9
tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 9
tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: 05 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
- Tác động của CCHC đến người dân,
tổ chức và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị: 04 tiêu chí và 08
tiêu chí thành phần.
b) Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số
CCHC áp dụng đối với UBND cấp huyện: Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo.
3. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện:
a) Cấu trúc của Bộ tiêu chí:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các cơ ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được cấu trúc
thành 7 lĩnh vực, 32 tiêu chí và 67 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành
CCHC: 07 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật: 3 tiêu chí và 3 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 03 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 05
tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 04
tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
b) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC áp dụng đối với các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: Chi tiết tại Phụ
lục III ban hành kèm theo.
4. Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số
CCHC áp dụng đối với UBND cấp xã:
a) Cấu trúc của Bộ tiêu chí:
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC đối với UBND cấp xã được cấu trúc thành 7 lĩnh vực, 36 tiêu chí và 68 tiêu
chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính: 09 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 03 tiêu
chí;
- Cải cách thủ tục hành chính:
04 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 05 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 06
tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 04
tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số: 05 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
b) Bộ tiêu chí đánh giá Chỉ số
CCHC áp dụng đối với cấp xã: Chi tiết tại Phụ lục IV ban hành kèm theo.
Điều 4.
Thang điểm đánh giá
1. Thang điểm đánh giá tối đa
là 100 điểm, trong đó:
a) Đối với các sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định tối
đa là: 80/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã
hội học tối đa là: 20/100 điểm.
b) Đối với UBND cấp huyện; các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã:
- Điểm tự đánh giá, thẩm định tối
đa là: 70/100 điểm.
- Điểm đánh giá qua điều tra xã
hội học tối đa là: 30/100 điểm.
2. Thang điểm đánh giá được xác
định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định chi tiết tại
các Phụ lục ban hành kèm theo.
Điều 5.
Phương pháp đánh giá
1. Điểm số của mỗi tiêu chí
CCHC được căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ CCHC của từng cơ quan,
đơn vị. Điểm tối đa của tiêu chí được tính trong trường hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ ở mức cao nhất, các nhiệm vụ thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện
chưa đầy đủ tùy theo mức độ để tính điểm theo quy định trong tổng số điểm. Trường
hợp không thực hiện thì không được tính điểm (trừ trường hợp quy định tại Khoản
5 Điều này).
2. Trường hợp đối với từng cơ
quan, đơn vị trong thực tế có thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhưng thiếu tài liệu kiểm
chứng thì phải có báo cáo giải trình và viện dẫn những tài liệu có nội dung
tương tự phù hợp, để vận dụng tính điểm xác định kết quả của nhiệm vụ tương tự
cho tiêu chí đó (nếu có tài liệu có nội dung tương tự phù hợp thì được tính tối
đa bằng 80% số điểm của tiêu chí theo quy định).
3. Những nội dung công việc đã
thực hiện nhưng không có tài liệu của cơ quan, đơn vị chứng minh việc đã thực
hiện thì không được tính điểm.
4. Phương pháp chấm điểm dựa
trên tiêu chí tại Quy định này và thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan thường
trực cải cách hành chính.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị
đặc thù không có một số nội dung công việc phải thực hiện theo các tiêu chí
trong Quy định này (do không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao) thì những
nội dung công việc đó vẫn được xem xét tính 80% số điểm tối đa của tiêu chí tại
Quy định này.
Chương
III
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ
CCHC
Điều 6. Tự
đánh giá của các cơ quan, đơn vị
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
căn cứ Bộ tiêu chí tại Quy định này và hướng dẫn của Sở Nội vụ để tự đánh giá,
chấm điểm từng tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số CCHC của cơ quan, đơn vị và
cập nhật kết quả vào phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh.
2. Điểm các cơ quan, đơn vị tự
đánh giá được thể hiện ở cột “Tự đánh giá” của các Phụ lục ban hành kèm theo.
Điều 7. Điều
tra xã hội học
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, tiến
hành điều tra xã hội học để lấy ý kiến đánh giá của nhóm đối tượng khác nhau đối
với từng cơ quan, đơn vị.
2. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học
được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí Chỉ số
CCHC của các cơ quan, đơn vị.
3. Điểm đánh giá thông qua điều
tra xã hội học được thể hiện ở cột “Điều tra XHH” của các Phụ lục ban hành kèm
theo.
Điều 8. Thẩm
định, đánh giá
1. Đối với cấp tỉnh:
a) Thành lập Hội đồng xác định
Chỉ số CCHC cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo UBND tỉnh: Chủ tịch
Hội đồng.
+ Giám đốc Sở Nội vụ: Phó Chủ tịch
Hội đồng.
+ Thành viên Hội đồng gồm lãnh
đạo các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công
nghệ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp.
+ Trưởng phòng Cải cách hành
chính - Quản lý văn thư, lưu trữ của Sở Nội vụ: Thư ký Hội đồng.
- Nhiệm vụ của Hội đồng: Thẩm định,
đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC
của các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tổ giúp việc Hội đồng xác định
Chỉ số CCHC cấp tỉnh:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh.
- Thành phần Tổ giúp việc: Lãnh
đạo, chuyên viên các phòng chuyên môn thuộc sở, ban, ngành có liên quan đến nội
dung, chương trình CCHC.
- Nhiệm vụ của Tổ giúp việc:
Giúp Hội đồng xác định Chỉ số CCHC trong việc đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, xác
định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
c) Các bước tiến hành thẩm định,
đánh giá, xác định Chỉ số CCHC:
- Trên cơ sở kết quả tự đánh
giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện đã được cập
nhật vào phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh và điểm điều tra xã hội học, Tổ
giúp việc thực hiện nhiệm vụ giúp Hội đồng thực hiện thẩm định, đối chiếu, xác
định kết quả đánh giá Chỉ số CCHC của từng cơ quan, đơn vị.
- Hội đồng xác định Chỉ số CCHC
họp, xem xét thông qua kết quả đánh giá, xác định Chỉ số CCHC đối với các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
2. Đối với cấp huyện:
a) Thành lập Hội đồng xác định
Chỉ số CCHC cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp huyện
- Thành phần Hội đồng:
+ Lãnh đạo UBND cấp huyện: Chủ
tịch Hội đồng.
+ Trưởng Phòng Nội vụ: Phó Chủ
tịch Hội đồng.
+ Thành viên Hội đồng gồm lãnh
đạo các phòng chuyên môn: Tài chính - Kế hoạch, Tư pháp, Văn hóa và Thông tin,
Văn phòng Hội đồng Nhân dân và UBND huyện, Thanh tra huyện, Nội vụ.
+ Chuyên viên theo dõi công tác
cải cách hành chính của Phòng Nội vụ: Thư ký Hội đồng.
- Nhiệm vụ của Hội đồng:
+ Tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số
CCHC huyện trước khi báo cáo kết quả gửi UBND tỉnh;
+ Thẩm định, đánh giá, chấm điểm
Chỉ số CCHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã trực
thuộc.
b) Thành lập Tổ giúp việc Hội đồng
xác định Chỉ số CCHC cấp huyện:
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp huyện.
- Thành phần Tổ giúp việc:
Chuyên viên các phòng chuyên môn có liên quan đến nội dung, chương trình CCHC.
- Nhiệm vụ của Tổ giúp việc:
Giúp Hội đồng xác định Chỉ số CCHC cấp huyện trong việc đôn đốc, kiểm tra; tự
đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của huyện; đánh giá, xác định Chỉ số CCHC các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã trực thuộc.
c) Các bước tiến hành thẩm định,
đánh giá, xác định Chỉ số CCHC:
- Trên cơ sở kết quả tự đánh
giá, chấm điểm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã đã được
cập nhật vào phần mềm chấm điểm Chỉ số CCHC, Tổ giúp việc thực hiện nhiệm vụ
giúp Hội đồng thực hiện thẩm định, đối chiếu, xác định kết quả đánh giá Chỉ số
CCHC của từng cơ quan, đơn vị và điểm điều tra xã hội học.
- Hội đồng xác định Chỉ số CCHC
họp, xem xét thông qua kết quả đánh giá, xác định Chỉ số CCHC đối với các phòng
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Điều 9. Phê
duyệt, công bố kết quả Chỉ số CCHC
1. Đối với cấp tỉnh: Căn cứ kết
quả đánh giá, xác định Chỉ số CCHC đã được Hội đồng thông qua, Sở Nội vụ (cơ
quan thường trực của Hội đồng) tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
công bố kết quả Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối với cấp huyện: Trên cơ sở
kết quả đánh giá, xác định Chỉ số CCHC đã được Hội đồng thông qua, Phòng Nội vụ
(cơ quan thường trực của Hội đồng) tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt, công bố kết quả Chỉ số CCHC đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; UBND cấp xã thuộc thẩm quyền và báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Là cơ quan thường trực Hội đồng
xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng và Chủ tịch UBND
tỉnh về nội dung xác định Chỉ số CCHC theo quy định tại Quy định này.
2. Chủ trì tập huấn, hướng dẫn
cho các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch và triển khai xác định Chỉ số CCHC; cấp
tài khoản phần mềm đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC và tập huấn, hướng
dẫn cho các cơ quan, đơn vị sử dụng.
3. Căn cứ vào Bộ tiêu chí xác định
Chỉ số CCHC theo Quy định này để cập nhật nội dung vào phần mềm đánh giá chấm
điểm xác định chỉ số CCHC; chủ trì công tác điều tra xã hội học phục vụ cho việc
xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền
CCHC hàng năm.
5. Tham mưu trình Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập (hoặc kiện toàn) Hội đồng và Tổ giúp việc Hội đồng xác định Chỉ
số CCHC cấp tỉnh.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc xác định Chỉ số CCHC áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; UBND cấp xã hàng năm theo Quy định.
7. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
tự đánh giá Chỉ số CCHC theo quy định tại Quy định này. Tổng hợp kết quả xác định
Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo kết quả Chỉ số CCHC.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức công bố Chỉ số CCHC
hàng năm.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, hàng năm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí triển khai xác định Chỉ số
CCHC hàng năm theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm trên cơ sở dự toán của
Sở Nội vụ, Sở Tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện đánh giá xác định Chỉ số CCHC. Hướng dẫn Sở Nội
vụ xây dựng dự toán chi tiết để thực hiện đảm bảo theo đúng quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tổ chức tuyên truyền Chỉ số CCHC áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh:
a) Tổng hợp số liệu, tài liệu
kiểm chứng, cập nhật phần mềm và xây dựng báo cáo kết quả tự chấm điểm xác định
Chỉ số CCHC của sở, ngành theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và gửi kết quả qua phần
mềm trước ngày 25/12 để Hội đồng xác định Chỉ số CCHC của tỉnh thẩm định, đánh
giá.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Bưu
điện tỉnh tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh hàng
năm;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác
nhau nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức tại cơ quan,
đơn vị.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Hàng năm xây dựng Kế hoạch
triển khai xác định Chỉ số CCHC đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện; UBND cấp xã trên địa bàn và gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp, theo
dõi) trong Quý I của năm đánh giá.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc tổng hợp số liệu, tài liệu kiểm chứng, cập nhật kết quả vào phần mềm
để đánh giá, xác định Chỉ số CCHC theo Quy định này và Báo cáo kết quả về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp) trước ngày 25/12 của năm đánh giá.
c) Tổ chức công bố kết quả đánh
giá, xác định Chỉ số CCHC đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
UBND cấp xã trên địa bàn.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ, Bưu
điện tỉnh tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh hàng
năm.
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác
nhau nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức trên địa bàn
quản lý.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.