BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1980/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 5 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Trả lời công văn số 1068/CTBRV-HKDCN ngày
30/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về tiền chậm nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, Điều 106 Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền
thuế
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền
thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi
trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của
cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu
số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng
cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì
bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi
phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.”
- Tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với
thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo
của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định
xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp
thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế
tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ
ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;”
- Căn cứ quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC
ngày 11/11/2011 hướng dẫn về thuê sử dụng đất phi nông nghiệp:
+ Tại khoản 2 Điều 17 quy định
"2. Đối với tổ chức.
Người nộp thuế có trách nhiệm tính và nộp tiền thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.
+ Tại khoản 3 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Người nộp thuế
... 3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường
hợp cụ thể được quy định như sau:
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là
người nộp thuế;
3.2. Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho
thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người
có quyền sử dụng đất là người nộp thuế; ”
- Tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định:
“Điều 18. Khai thuế khoản thu ngân sách nhà nước
liên quan đến sử dụng đất đai
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
...d) Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp
phải nộp
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người
nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp ”.
...đ.2) Thời hạn nộp thuế:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày
31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.
- Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ
quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng
10”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức kinh tế
được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước
cho thuê đất (người có quyền sử dụng đất) là người nộp thuế, trường hợp người
có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về
người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế là tổ chức thì tổ chức sẽ
tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định khoản 2 Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC và
điểm d khoản 2 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Thời hạn nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại
đ2 khoản 2 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài
chính và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của
Chính phủ. Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định
thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định pháp luật quản lý thuế từng thời kỳ.
Đề nghị Cục Thuế rà soát lại hồ sơ thực tế tại địa
phương để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLCS, CST, PC-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|