ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2937/KH-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 11 tháng 7
năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH QUẢNG
TRỊ NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Nghị Quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Quảng
Trị ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị Quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15
tháng 05 năm 2018 của Chính phủ, như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN:
Thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 6/2/2017 của Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch hành động
số 1008/KH-UBND ngày 21/3/2017 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị năm 2017, định hướng đến năm
2020, với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp,
lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Một số kết quả nổi bật như sau:
1. Cải thiện chỉ
số chi phí gia nhập thị trường: Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với nhà đầu
tư; trong đó thực hiện việc rút ngắn thời gian cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho các dự án từ 35 ngày làm việc còn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp từ 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ xuống không quá 2 ngày làm việc.
Nâng cao chất lượng hướng dẫn thủ tục hành chính ở bộ phận một cửa, đã hướng dẫn
trình tự thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu
tư được thực hiện bằng nhiều hình thức, như: Trả lời bằng
văn bản, hướng dẫn trực tiếp, đăng tải lên website của Sở,
việc đăng ký kinh doanh qua mạng được khuyến khích thực hiện. Việc tiếp nhận và
trả kết quả về đăng ký doanh nghiệp đã được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hoặc trả qua đường bưu điện nhằm giảm
tối đa chi phí đi lại cho người dân và doanh nghiệp.
2. Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Thực hiện việc
cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành
chính có liên quan đến đất đai đối với các dự án thu hút đầu tư của tỉnh. Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (từ 50 ngày xuống còn 40 ngày);
rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt
phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ
sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống
còn 45 ngày nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục đầu
tư. Thực hiện thẩm định và cho thuê đất thực hiện dự án đối với 34 nhà đầu tư
ngoài các khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin: Ngoài trang thông tin điện
tử của tỉnh tại địa chỉ http://www.quangtri.gov.vn. đến nay 100% sở, ban ngành
có trang thông tin điện tử (TTĐT) nhằm cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng
Trị đã triển khai hoàn thiện tại địa chỉ http://www.dichvucong.quangtri.gov.vn;
đến nay có 1.331 thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến
mức độ 1; 948 thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 2 và 16 thủ tục
hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3 và 01 TTHC được xử lý trực tuyến mức
độ 4 được cung cấp trên cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.
Ngoài ra, đến nay còn có 11 dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 3 được triển khai trên trang thông tin điện tử
của các cơ quan nhà nước như Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải, UBND huyện Triệu Phong... 100%
Sở, ban ngành và địa phương đã triển khai ứng dụng Một cửa
điện tử nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp; trong đó có
nhiều địa phương đã triển khai ứng dụng về đến tận cấp xã, điển hình như UBND
huyện Vĩnh Linh.
4. Chi phí thời
gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định
công bố bộ thủ tục hành chính đối với cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh và thực hiện
cơ chế một cửa liên thông đối với 43
thủ tục hành chính do 05 đơn vị cấp sở làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả.
Hiện nay các Sở, Ban, ngành địa
phương đã tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông, phối hợp VNPT thực hiện cơ chế điện tử để giải
quyết công việc cho tổ chức, cá nhân nên chi phí thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính ngày càng được
rút ngắn; Nổi bật như thời gian đăng ký thành lập doanh
nghiệp, thời gian thẩm định chủ
trương đầu tư, cấp phép đầu tư.
Tiếp tục triển khai mô hình kiểm tra
“một cửa, một lần dừng” nhàm rút ngắn thời gian thông quan
hàng hoá, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng hoá qua biên giới giữa
hai nước Lào Việt Nam.
Thực hiện chủ trương tích hợp nhiều nội
dung vào một cuộc thanh tra, kiểm tra đảm bảo một doanh
nghiệp chi thanh tra, kiểm tra 01 lần trong năm. Qua đó
góp phần rút ngắn thời gian thanh tra thuế từ 30 ngày/cuộc xuống còn 5- 7
ngày/cuộc, kiểm tra thuế từ 5 ngày/cuộc xuống còn 3 ngày/cuộc.
5. Chi phí không
chính thức: Các Sở ban ngành
địa phương tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông để giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Các khoản phí, lệ phí
đã được niêm yết, công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các trang
thông tin điện tử của tỉnh, sở, ngành, địa phương. Phối hợp
Bộ Nội vụ thực hiện điều tra xã hội học để phục vụ công tác chấm điểm chỉ số CCHC cấp tỉnh, kết quả chỉ số CCHC tỉnh
Quảng Trị đứng thứ 14/63 tỉnh thành, tăng 26 bậc so với
năm 2015 (40/63).
6. Tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, các cấp lãnh đạo đã quyết liệt trong chỉ đạo điều hành nhằm nỗ lực kiến tạo một môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, tháo gỡ kịp thời khó khăn cho các nhà đầu tư
trên địa bàn... Bên cạnh đó, lãnh đạo tỉnh cũng đã tiên phong tìm kiếm, vận động, thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh. Lãnh đạo tỉnh Quảng Trị đã công
khai số điện thoại để người dân,các nhà đầu tư gọi điện phản ánh tình trạng sách nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp vào bất cứ thời gian
nào.
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu đồng hành, hỗ trợ cùng
doanh nghiệp, tỉnh cũng đã chọn chủ đề của năm 2018 là Năm Doanh nghiệp và ban
hành Kế hoạch hoạt động Năm doanh nghiệp và hoàn thiện Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp giai đoạn 2018-2021 trình HĐND
tỉnh thông qua một số chính sách, cơ chế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp.
7. Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp: Duy trì và phát triển cổng thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Trị: Tạo các gian hàng
cho các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mua
bán trên mạng; Hướng dẫn cho doanh nghiệp tham gia cổng và từng bước hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong
kinh doanh thương mại điện tử.Thường xuyên kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp
tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ thương mại. Đã khảo sát, kiểm tra
thực địa một số mô hình ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất có hiệu quả nhằm định
hướng hỗ trợ, phát triển như: công nghệ chế biến các loại cao dược liệu, nhân
giống và trồng nguyên liệu chè vằng, cà gai leo, chế biến tinh bột nghệ. Thực hiện
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử (TMĐT) tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2016-2020 (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2913/QĐ-UBND ngày
29/12/2015) trong năm 2017, hỗ trợ xây dựng mới 9 website TMĐT cho 9 doanh nghiệp,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với kinh phí hỗ trợ là 45 triệu đồng từ nguồn
TMĐT tỉnh năm 2017. Đến nay, đã bàn giao 09 website cho 9
đơn vị, nâng tổng số doanh nghiệp, đơn vị được hỗ trợ xây dựng website trong 2
năm 2016, 2017 theo Chương trình phát triển TMĐT của tỉnh là 17 doanh nghiệp,
đơn vị, tổng số doanh nghiệp được hỗ trợ nâng cấp website trong 2 năm qua là 26
doanh nghiệp, đơn vị.
8. Đào tạo lao động: Trong năm 2017 đã tổ chức Hội nghị liên kết đào tạo giữa các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp; doanh nghiệp đào tạo gắn với tuyển dụng
lao động. UBND tỉnh ban hành Quyết định 1022/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 về phê duyệt
kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017; Quyết định số
1883/QĐ-UBND ngày 10/7/2017, tính đến tháng 11 năm 2017 đã tuyển sinh đào tạo
nghề cho 4.527 lao động nông thôn; trong đó hỗ trợ đào tạo
nghề cho 700 lao động nghề May công nghiệp cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
may trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức ngày hội
“Thanh niên trường học với nghề nghiệp
và việc làm” với sự tham gia của hơn 600 đoàn viên, thanh
niên các trường học. Thực hiện rà soát, xác định nhu cầu
đào tạo nghề cung ứng cho các doanh nghiệp tại khu công nghiệp tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp với các trường Cao đẳng nghề Navamintrachinee
Mukdahan - Thái Lan, trường cao đẳng kỹ thuật và Nông nghiệp
Burian Thái Lan... Năm 2017, đã tuyển sinh, đào tạo 9.637 người (đạt 101,4%).
9. Chỉ số thiết
chế pháp lý và an ninh trật tự: Ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp
luật năm 2017 do HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016
đến 31/12/2017 đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ. Đã tiến
hành rà soát các thủ tục hành chính có phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Các Sở, ban ngành và địa phương đã thực hiện việc thiết lập, niêm yết công khai
địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị (thông qua bộ phận tiếp nhận hoặc hòm thư góp ý) và kết quả giải quyết thủ
tục hành chính tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước để người
dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ánh về chính sách, TTHC cũng như thái độ thực
thi công việc của cán bộ, công chức trực tiếp xử lý. Công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo, doanh nghiệp yên tâm hoạt
động, bảo đảm tài sản không bị mất cắp, trong năm không có
tình trạng tụ tập, khiếu kiện đông người.
10. Chỉ số cạnh
tranh bình đẳng: Các Sở, ban ngành và địa phương
trong tỉnh đã thực hiện việc hướng dẫn thủ tục cấp chủ trương đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, ...
thông qua các hình thức: trả lời bằng văn bản, email, điện
thoại; đăng tải lên website; hướng dẫn trực tiếp,... một
cách hiệu quả và tích cực, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư. Năm
2017, UBND tỉnh đã bố trí 8 tỷ đồng để thực hiện chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH
1. Mục tiêu chung
Xây dựng chính quyền hành động nhằm nỗ
lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn, thông
thoáng; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực
để khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia, thực hiện mục tiêu “Phấn đấu
đưa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc tốp 20
của cả nước”.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Cải thiện ít nhất 10 bậc xếp hạng
chỉ số PCI, tăng từ 3-3,5 điểm, phấn đấu là tỉnh nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá.
- Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ
tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm
(trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép
xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120
ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép
xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối
cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng
ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện
năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20
ngày; thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường xuống còn 40 ngày (giảm 10 ngày); thời gian thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược xuống còn 30 ngày (giảm 15 ngày); thời gian thẩm định,
phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản xuống
còn 40 ngày (giảm 10 ngày); thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết
tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thành lập mới doanh
nghiệp, thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp giảm
từ 3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ xuống còn 1,5 ngày.
- Tiếp tục cải thiện chất lượng hỗ trợ
khởi sự kinh doanh; phấn đấu thành lập mới 340 doanh nghiệp
trong năm 2018.
- Phấn đấu đến hết năm 2018, hầu hết
các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được
cung cấp ở mức độ 3,4.
- Giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa,
sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày
15/5/2018, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ
thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết này.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng,
vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử
lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết
quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của
người dân và doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và
nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết. Nghiêm túc
thực hiện có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với nhà đầu tư.
- Chủ động chỉ đạo thực hiện tốt các
nội dung trong Kế hoạch này, đồng thời tập trung công tác giải phóng mặt bằng,
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện cho
nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả; đặt
mục tiêu và lộ trình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu đã đề ra.
- Tăng cường công tác phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền
hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành.
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và
kết quả điều hành của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ số
cạnh tranh cấp Sở, cấp huyện.
- Nghiêm cấm gây phiền hà, nhũng nhiễu
và nhận hối lộ. Công khai, minh bạch các quyết định hành chính. Thực hiện chống
lãng phí. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Các Sở, ngành,
địa phương tiếp tục rà soát, thực hiện cải cách thủ tục
hành chính các lĩnh vực mà Doanh nghiệp còn gặp nhiều phiền hà nhất (theo khuyến
nghị của VCCI): Thuế, phí, lệ phí, đất đai và Bảo hiểm xã
hội, hải quan, giảm tối đa thời gian làm việc để nhanh
chóng giải quyết cho doanh nghiệp. Một mặt giảm thiểu tối đa các chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải trả, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp và
tỷ lệ tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện
Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
19-2018/NQ-CP. Đồng thời thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày 10 của
tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12 của năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Chủ trì tổ chức phối hợp với các
đơn vị liên quan kết nối liên thông Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Quảng Trị với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh nhằm triển
khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3 trở lên) trên Cổng
giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị.
- Tăng cường cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
Tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử
công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến...
- Tham mưu sắp xếp lịch hợp lý, kịp
thời để Lãnh đạo tỉnh nghe và cho ý kiến về chủ trương đầu tư các dự án trong
vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo của cơ quan có
thẩm quyền trình; Tổ chức các cuộc đối thoại, lắng nghe ý kiến phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân để tập
trung tháo gỡ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan đề xuất các giải pháp, sáng kiến
nhằm hỗ trợ cùng nhà đầu tư, doanh
nghiệp một cách hiệu quả, thiết thực.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát đảm bảo
thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện
kinh doanh trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, khởi nghiệp giai đoạn 2018-2021 và chương
trình hoạt động năm doanh nghiệp tỉnh - 2018.
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với VCCI triển khai các nội dung hợp tác giữa VCCI và tỉnh
Quảng Trị trong nâng cao chỉ số PCI năm 2018 và các năm tiếp
theo. Tổ chức triển khai hiệu quả bộ chỉ số PCI năm 2018 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu xây dựng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
đấu thầu qua mạng theo đúng lộ trình chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và thoái vốn
doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh định kỳ tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư sản xuất,
kinh doanh; Ban hành Kế hoạch năm doanh nghiệp và Đề án khởi
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020.
- Định kỳ tháng cuối quý, cuối năm, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất
đai, giấy chứng nhận sở hữu công
trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định
trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai đối với các dự án
thu hút đầu tư của tỉnh. Giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống
còn 20 ngày; Tăng cường đổi mới công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(từ 50 ngày xuống còn 40 ngày); rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo
phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trong hoạt động khai thác khoáng sản từ 50 ngày xuống còn 45 ngày.
- Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện, vận hành và khai thác cơ sở dữ
liệu về tài nguyên và môi trường; từng bước hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ.
- Thực hiện chấp hành quy định về
công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê,
cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp
cận đất đai. Tiếp tục thực hiện thu hồi các khu đất vi phạm pháp luật về đất
đai, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh triển khai tạo quỹ đất sạch, xây dựng phương
án, đề xuất giá khởi điểm, phục vụ đấu giá trong thuê đất
cho các nhà đầu tư có nhu cầu.
- Thực hiện cơ chế liên thông kiểm
tra, xác nhận chương trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
và nghiệm thu đưa chương trình vào sử dụng. Giám sát thường xuyên, thanh tra, kiểm tra
theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường và mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ
môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành
tòa án tiếp cận thông tin về đăng ký đất đai và tài sản gắn
liền trên đất cho quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp
tài sản liên quan đến đất đai nhằm
rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai làm trong giải
quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
- Công khai điều chỉnh Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) trên Trang thông tin
điện tử của tỉnh, Website của Sở để các
doanh nghiệp, nhà đầu tư để tiếp cận và tìm hiểu thông
tin. Công bố quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa các
quy định về tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất. Tăng cường chỉ đạo công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ thủ
tục hành chính về đất đai theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa huyện, thị xã, thành phố trong việc giải quyết hồ sơ đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh và chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, vận
hành và khai thác cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin đất đai hiện đại và đồng
bộ. Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai
thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công bố, tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
Tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mỏ thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
5. Sở Thông tin truyền thông:
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ
thông tin - viễn thông.
- Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị năm 2018.
- Tổ chức tuyên truyền về nàng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải cách hành chính năm
2018.
- Phát triển đồng bộ và hiện đại hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, từng bước lập cơ sở
triển khai và phát triển chính quyền điện tử. Cải thiện việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh nghiệp để gắn
với việc phát triển thương mại điện tử; Phối hợp Sở Công thương triển khai Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong kinh doanh thương
mại điện tử.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt
động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện địa hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và bảo mật thông tin. Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến, nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cáo 3,4; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc kết nối phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh nhằm
cung cấp đầy đủ dịch
vụ công mức độ cao đảm bảo về mặt kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp tiếp cận thực hiện các dịch vụ công đã được
cung cấp trên cổng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng phối hợp tham gia dịch
vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 nhằm đảm bảo đủ các điều kiện
để người dân và doanh nghiệp tham gia một các thuận lợi nhất nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân và doanh nghiệp.
6. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh Cải
cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2016-2020; chương trình hành động số 32455/CTr-
UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU; Kế hoạch
số 2057/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của
UBND tỉnh về Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ
nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tại UBND cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2017-2018. Thực hiện đồng bộ một cửa
điện tử tại tất cả các cơ quan hành chính.
- Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh thành lập
Trung tâm dịch vụ hành chính công hoặc lựa chọn mô hình phù hợp tổ chức dịch vụ
hành chính công tập trung phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh; Tham mưu thành lập Trung tâm Nghiên cứu
và Xúc tiến Đầu tư tỉnh hoặc Ban XTĐT và hỗ trợ doanh nghiệp
để làm đầu mối chung hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực
hiện đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước theo Quyết định số 1543/QĐ- UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Sở
Công Thương:
- Thực hiện hiệu quả Thông tư số
24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp
cận điện năng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột/ thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị
trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới
thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu;
tiếp cận các kế hoạch, chương trình, đề án khuyến công và xúc tiến thương mại.
- Triển khai nâng cấp Cổng thông tin
xuất nhập khẩu tỉnh Quảng Trị; Triển khai xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện
tử tỉnh thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử
Quốc gia.
- Xây dựng đề án Xúc tiến thương mại
quốc gia và đề án xúc tiến thương mại tỉnh năm 2018.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Hoàn thiện các thủ tục và điều kiện
thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề
ngoài công lập; khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực
tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề nghiệp.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo
nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội
dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào
tạo theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai có hiệu quả hoạt động sàn giao dịch việc làm, ngày hội việc làm trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề và cung ứng việc làm cho doanh nghiệp.
- Tăng cường liên kết đào tạo với các
Trường nghề có uy tín ở trong và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa
bàn và hội nhập các nước trong khu vực. Triển khai chương trình hợp tác giáo dục nghề nghiệp giữa tỉnh Quảng Trị với tỉnh
Mukdahan-Thái Lan.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về an toàn vệ
sinh lao động, lao động - việc làm về Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bảo
hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Triển
khai thực hiện giao dịch điện tử trong khai trình lao động đối với các doanh
nghiệp, đơn vị.
9. Sở Xây
dựng:
- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng
(bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ
thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát
chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định
pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi
công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản
lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Giải quyết các
vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị
định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành
chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã
hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử
hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước.
- Định kỳ thu tập ý kiến đánh giá của
người dân, doanh nghiệp về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người
dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Hỗ trợ Doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng
tiến bộ Khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Xác lập, khai thác
và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống
gắn với địa danh.
- Rà soát, cắt giảm các thủ tục liên quan
đến công tác thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 9/5/2014 của UBND tỉnh
- Hỗ trợ các
doanh nghiệp vay vốn từ quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND
ngày 14/12/2017 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết
quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2025.
- Phát triển thị trường công nghệ
trên mạng điện tử.
- Tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích phát triển các dịch vụ thử nghiệm, kiểm định, giám định,
chứng nhận....tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
11. Sở Tư pháp:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và tham quyền được giao rà soát,
hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia nói riêng phù hợp với nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
trên địa bàn.
- Phối hợp rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định pháp luật cho phù hợp với các hiệp định
thương mại tự do và điều ước quốc tế có liên quan theo yêu
cầu của Bộ Tư pháp.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành và
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho
doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các
chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.
- Thúc đẩy phát
triển Đội ngũ Luật sư, quản tài viên và trọng tài trên địa
bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa
phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong
quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực
thi.
12. Sở Giao thông Vận tải:
- Thực hiện các giải pháp thiết thực,
giảm chi phí logistics và thực hiện các giải pháp phát triển
kết cấu hạ tầng loeistics.
- Chú trọng duy tu, bảo trì và nâng
cao hiệu quả khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kênh
điều hành tác nghiệp nội bộ, trang thông tin điện tử của ngành. Triển khai hệ
thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để các nhà đầu tư tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong
ngành Văn hóa, TDTT, du lịch, quảng cáo, .. phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2030.
- Rà soát quy hoạch chi tiết các khu
du lịch, báo cáo đề xuất UBND tỉnh tiếp
tục đầu tư cơ sở hạ tầng những dự án khả thi, duyệt bỏ hoặc điều chỉnh những
quy hoạch không khả thi, kéo dài.
- Lập danh mục các dự án du lịch ưu
tiên đầu tư để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng các Khu du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận,
sử dụng bình đẳng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy
đủ và chi phí hợp lý.
- Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh như: Du lịch lịch sử-
chiến tranh cách mạng; Du lịch văn hóa tâm linh; Du lịch biển,
đảo; Du lịch hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Tăng cường phối hợp, liên kết với
các địa phương trong khu vực và trên hành lang kinh tế Đông Tây trong xây
dựng sản phẩm du lịch chung, quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu du lịch vùng, liên kết trong đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công
nghệ thông tin trong hoạt động du lịch, phát triển du lịch thông minh. Đổi mới
cách thức, nội dung, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động xúc
tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước. Xây dựng và định vị thương hiệu du
lịch của tỉnh gắn với hình ảnh tiêu biểu, sản phẩm chủ đạo, mang đậm bản sắc, nét riêng văn hóa, con người Quảng Trị.
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Rà soát, tạo điều kiện doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục về kiểm dịch động vật; nghiên cứu áp dụng quy định về miễn
công bố hợp quy tại khoản 2, Điều 4, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018
của Chính phủ.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp trên lĩnh vực nông nghiệp, hướng dẫn xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp gắn với doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên
kết tiêu thụ và xây dựng mô hình theo chuỗi giá trị, sản
xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch,
thân thiện với môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
các vùng nông nghiệp công nghệ cao; đồng thời xúc tiến hỗ
trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện
các dự án về nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp khu vực
nông thôn.
15. Cục Thuế tỉnh:
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn
thuế đối với doanh nghiệp.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng
dẫn chính sách pháp luật thuế. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản
lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia
tăng
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế.
- Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các Doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành thủ tục nộp
thuế.
- Kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh công tác kiểm tra thuế, xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu,
tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
16. Cục Hải quan:
- Thực hiện công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính về hải quan.
- Rà soát, đánh giá và hiện đại hóa
các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng
hóa xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ
tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu.
- Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu tiêu cực trong quá trình thực hiện
công vụ, nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển
17. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Kiểm soát chặt
chẽ việc áp dụng và rút gọn các quy định về thủ tục hành chính, không phát sinh
các thủ tục hành chính gây khó khăn cho người dân và Doanh nghiệp. Rà soát, đơn
giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, kết nối mạng của cơ quan bảo hiểm xã hội, tạo cơ sở dữ
liệu bảo hiểm xã hội tập trung, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử với các thủ
tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định
bảo hiểm y tế, kết nối điện tử với các bệnh viện, phòng
khám, đảm bảo chi trả bảo hiểm y tế đúng,
kịp thời và tránh thất thoát.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Quảng Trị:
- Thực hiện các giải pháp để cải thiện
và minh bạch hóa thông tin tín dụng như: các chương trình
tín dụng, lãi suất và thủ tục vay vốn, các chính sách ưu đãi đối với các ngành, lĩnh vực... tạo điều kiện cho Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi hơn trong việc
tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp.
19. Công An tỉnh:
- Tăng cường cải cách hành chính, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận các dịch vụ hành chính của ngành như
cấp khuôn dấu, làm thủ tục xuất nhập cảnh... Phối hợp với các ngành có liên
quan đến cải tiến quy trình kiểm tra về môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, tránh sự trùng lắp, gây phiền hà cho doanh nghiệp.
- Bảo đảm an ninh trật tự và xử lý kịp
thời các vụ việc gây mất an ninh, trật tự tại các doanh
nghiệp, nhà máy, các khu công nghiệp, khu kinh tế.
20. Thanh tra tỉnh:
- Công khai trước các kế hoạch thanh
tra, kiểm tra trên phương tiện thông tin đại chúng sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương để xử lý trùng lặp, chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
tránh gây phiền hà, trở ngại đối với hoạt động của doanh nghiệp.
21. Ban quản lý Khu Kinh tế tỉnh:
- Chịu trách nhiệm tăng cường công
tác vận động, xúc tiến đầu tư các dự
án vào Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế Cửa khẩu, Khu Kinh tế Đông Nam của tỉnh,
rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép
đầu tư; tăng cường công tác quản lý đầu tư sau khi cấp quyết
định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cấp phép xây dựng.
- Hỗ trợ việc hướng
dẫn các thủ tục đầu tư, chọn địa điểm, cung cấp thông tin miễn phí về điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội và các tài liệu khác có liên quan đến việc lập dự án.
Hỗ trợ các Doanh nghiệp giải quyết khó khăn vướng mắc trước, trong và sau khi cấp
phép.
- Xây dựng hoàn thiện, đề xuất UBND tỉnh
ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong KCN, KKT để triển khai thực hiện,
giải quyết nhanh chóng, kịp thời cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ngành và địa phương có liên quan tích cực triển khai thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, trước mắt ưu tiên các dự án: Khu Tái định cư xã
Hải an, Khu tái định cư xã Hải Khê, Nhà máy nhiệt điện BOT
Quảng Trị 1, Đường trung tâm Khu kinh tế Đông Nam và tạo mặt bằng sạch cho các dự án đầu tư vào KCN, KKT kịp thời.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, BTV Tỉnh
ủy xây dựng Đề án cơ chế tối ưu nhất áp dụng cho Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị,
bổ sung Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị vào nhóm các khu
kinh tế ven biển được tập trung phân bổ ngân sách Trung
ương giai đoạn 2018-2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu, góp phần thực hiện tốt công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư; tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư yên tâm đầu tư, hoạt động ổn định, hiệu quả.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, BTV Tỉnh ủy trình Bộ Chính trị, Chính phủ 2 nước Việt Nam - Lào thực hiện thí
điểm một số cơ chế chính sách tại Khu
KT-TM đặc biệt Lao Bảo và Khu Thương mại biên giới Densavan (theo ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng) góp phần giúp doanh nghiệp,
nhà đầu tư yên tâm đầu tư, hoạt động hiệu quả, ổn định.
22. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Tổ chức truyền thông, quán triệt,
phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp.
Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả
thực hiện Nghị quyết.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tiếp tục duy trì các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề
để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư năm 2018.
23. UBND các huyện, thành phố, TX:
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, trong đó xác định
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết này.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng,
vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử
lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết
quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định
số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương và
nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết. Nghiêm túc
thực hiện có hiệu quả các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với nhà đầu tư.
- Chủ động chỉ đạo
thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch này, đồng thời tập trung công tác giải
phóng mặt bằng, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết 19-2018/NQ-CP. Đồng thời thực hiện nghiêm chế độ báo cáo. Trước ngày
10 của tháng cuối quý và trước ngày 10 tháng 12 của năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
24. Các tổ chức hỗ trợ Doanh nghiệp (Hiệp hội Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh, Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, câu lạc
bộ nữ Doanh nhân tỉnh) và Liên minh hợp tác xã tỉnh:
- Tổ chức thu thập, tổng hợp thông
tin và nhu cầu cần trợ giúp từ phía Doanh nghiệp, hợp tác
xã và tổ hợp tác; kịp thời tư vấn, hướng dẫn Doanh nghiệp
tiếp cận và lựa chọn sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
- Tích cực thực hiện công tác phản hồi thông tin giữa Doanh nghiệp và cơ quan công quyền, chủ động tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của Doanh nghiệp thông qua các diễn
đàn, các buổi đối thoại với Doanh nghiệp từ đó phản ánh,
kiến nghị với chính quyền các cấp để kịp thời giải quyết
nhằm tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp.
- Tích cực phát triển hội viên, tổ chức
các khóa tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phát triển
doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
trong Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của ngành, địa
phương mình.
Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch của ngành mình, cấp mình về
UBND tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức đoàn thể tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động để các thành viên trong tổ chức tích cực tham
gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời
tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó
khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ
quan Thường trực BCĐ PCI) chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực
hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt
thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(bc);
- Bộ KHĐT(bc);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh(bc);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh: Đoàn thể;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố, TX;
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TX thành phố;
- VP TU, các Ban Đảng TU, Đảng ủy Khối DN;
- Hiệp hội DN tỉnh, Hội DN trẻ;
- Website Quảng Trị, Trung tâm Công báo;
- Các báo, đài thuộc tỉnh;
- CVP, các PVP, CV;
- Lưu: VT, TH(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|