Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Công văn 32/TCHQ-TXNK 2020 tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích giám định
Số hiệu:
32/TCHQ-TXNK
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Tổng cục Hải quan
Người ký:
Lưu Mạnh Tưởng
Ngày ban hành:
02/01/2020
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 32/TCHQ-TXNK
V/v tính tiền chậm nộp
Hà Nội , ngày 02 tháng 01 năm 2020
Kính
gửi: Công ty TNHH Sungjin Global Vina.
(Lô A2 N 1, Cụm công nghiệp vừa và
nhỏ, đường CN6, Khu công nghiệp Từ Liêm, Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, Hà
Nội)
Trả lời công văn số SJV-20191021 ngày
21/11/2019 của Công ty TNHH Sungjin Global Vina (sau đây gọi là “Công ty”) về
vướng mắc tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm
bảo xác định chính xác số thuế phải nộp; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì:
+ Điều 46 quy định:
“Đ ối với hàng hóa phải phân tích, giám định
để đảm bảo xác định ch ính xác s ố thuế phải nộp thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 23 và Điều 42 Thông tư này.
Nếu kết qu ả phân tích, gi ám định hàng h óa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về s ố tiền thuế phải nộp thì sau kh i có thông b áo c ủa cơ quan hải quan về kết quả phân
tích, gi ám định, người nộp thuế thực hiện khai bổ
sung thông tin trên Hệ thống, nộp thuế, không phải t ính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, gi ám định hoặc được hoàn trả s ố tiền thuế đã nộp
(nếu c ó) theo quy định của pháp luật”.
+ Điểm e khoản 4 Điều 42
quy định: “Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp
số tiền thuế thiếu được á p dụng theo thời hạn
nộp thuế của tờ khai đ ó”.
+ Điểm a khoản 5 Điều 42
quy định: “Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải
quan ấn định s ố tiền thuế phải nộp thì thời
hạn nộp tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai đó ”.
- Khoản 1 Điều 133
Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ
Tài chính quy định: “1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp:
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời
hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn
định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan c ó
thẩm quyền;
b) Nộp bổ sung tiền thuế thiếu do
khai sai số tiền thuế phải nộp, s ố tiền thuế được
miễn, s ố tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn;...”
Theo các quy định dẫn trên thì:
- Đối với tờ khai thuộc trường hợp nộp
thuế theo khai báo để giải phóng hàng (chưa thông quan), trong thời gian chờ kết
quả phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định
tại Điều 46 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì không phải tính tiền
chậm nộp.
- Đối với tờ khai đã thông quan, trường
hợp sau khi có kết quả phân tích, phân loại người nộp thuế phải khai báo, nộp bổ
sung tiền thuế thiếu của các tờ khai trước đó nhập khẩu mặt hàng tương tự thì
theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC
và điểm b khoản 1 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ,
ngoài việc nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền phạt (nếu có), người nộp thuế còn phải
nộp tiền chậm nộp của số tiền thuế thiếu tính từ ngày thông quan hàng hóa đến
ngày nộp đủ tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước. Cách tính số tiền chậm nộp
cụ thể thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 133 Thông tư
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 66 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC .
- Trường h ợp người
nộp thuế không khai bổ sung, cơ quan hải quan ấn định tiền thuế thì theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC và điểm a khoản 1 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 66 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC , ngoài
việc nộp đủ tiền thuế ấn định, tiền phạt (nếu có), người nộp thuế còn phải nộp
tiền chậm nộp của số tiền thuế ấn định, việc tính tiền chậm nộp tương tự như
tính tiền chậm nộp tiền thuế khai báo nộp bổ sung nêu trên.
Tổng cục Hải quan thông báo để C ông ty TNHH Sungjin Global Vina được biết và th ực
hi ện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TCT Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (thay báo cáo cho công văn số 11125/VPCP-DDMDN ngày
05/12/2019 của Công ty TNHH Sung j in Global Vina);
- Lưu: VT, TXNK-Trang (3b).
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
Lưu Mạnh Tưởng
Công văn 32/TCHQ-TXNK năm 2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 32/TCHQ-TXNK ngày 02/01/2020 về tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để đảm bảo xác định chính xác số thuế phải nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
5.295
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng