ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 19 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang (Đề án), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Lấy người dân, doanh nghiệp làm
trung tâm để phục vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất
lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm
quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị
hành chính từ truyền thống sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số,
doanh nghiệp số, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện
thực hóa chủ trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành
chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội đảm nhiệm.
- Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng
năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây
dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện bám sát
các nhiệm vụ, nội dung theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các chương
trình, kế hoạch liên quan của UBND tỉnh. Kết quả triển khai Kế hoạch này làm cơ
sở để đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Việc tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại
theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa.
- Sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ,
tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong
xây dựng nền hành chính hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, cải thiện môi
trường kinh doanh của tỉnh, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong
thời gian tới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU CỤ THỂ
1. Năm 2021
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 30%, 20%, 15% đối
với kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương
hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch
vụ công cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ,
giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận
Một cửa các cấp.
2. Năm 2022
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 50% Bộ phận Một
cửa cấp huyện và 30% Bộ phận Một cửa cấp xã.
- Tăng tối thiểu 20% việc số
hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh
phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ Trung
ương đến địa phương.
- Tối thiểu 30% người dân,
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông
tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành
chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước
khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn
tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
3. Năm 2023 - 2025
- Phối hợp với Bộ,
ngành Trung ương hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc
gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch
vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh phục vụ cho việc cắt giảm,
đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ
điện tử đối với hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được
giải quyết thành công trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến
khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ phận Một cửa cấp
huyện, cấp xã theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ
các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu
đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết
nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối
thiểu đạt 50% số với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải
quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức
điện tử; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa,
lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình
trong việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cụ thể: năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của
01 nhân sự trực tại Bộ phận Một cửa trong 01 năm lên mức tối thiểu: tại cấp
tỉnh 1.600 hồ sơ; cấp huyện 1.200 hồ sơ; cấp xã 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng
số hồ sơ tiếp nhận trong năm/01 Bộ phận Một cửa ít hơn chỉ tiêu trên).
- Giảm thời gian chờ đợi của người
dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt
giao dịch; thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm
2025.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá
kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch,
hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG ĐỔI
MỚI THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1. Gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp
nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu
sống, sạch, đủ và chính xác
a) Phân loại giấy tờ, hồ sơ thực hiện
số hóa
Việc số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp
nhận, xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được
thực hiện theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện số
hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm: (1) Giấy tờ trong
thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của thủ tục hành
chính trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị tham gia trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; (3) Kết quả giải quyết của
thủ tục hành chính.
- Hồ sơ, giấy tờ còn lại không thuộc
3 trường hợp nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu, cụ thể:
+ Theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức trên
cơ sở đề nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này cá nhân, tổ chức phải trả
chi phí số hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển đổi
thông tin điện tử, số hóa thông tin trên môi trường mạng
phục vụ hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Theo nhu cầu giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý. Trường hợp này việc số hóa được thực hiện theo quy định cụ thể của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Quy trình số hóa trong tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
Ngoài các quy định về nhiệm vụ, trách
nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP , cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá
trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
thực hiện thêm một số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra danh tính số của cá nhân,
tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh tính số, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện cấp danh tính số cho cá
nhân, tổ chức theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Căn cứ vào thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa
phương, được tích hợp, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện kiểm tra các thành phần hồ sơ đã
có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin đã kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp giấy tờ chưa được lưu trữ điện
tử, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện
như sau:
(1) Giấy tờ thuộc loại phải số hóa
theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và theo nhu cầu của cơ quan quản
lý, cá nhân, tổ chức: thực hiện sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo
đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
(2) Giấy tờ không thuộc loại phải số
hóa: thực hiện việc tiếp nhận như quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
+ Mã số của giấy tờ số hóa gồm 2
thành phần: <mã định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã loại giấy tờ>.
- Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết: đối với thành phần hồ sơ đã được số hóa thì việc chuyển hồ sơ
thực hiện theo hình thức điện tử, có ký số. Bộ phận Một cửa chỉ có trách nhiệm
chuyển hồ sơ giấy đối với các giấy tờ chưa thực hiện số hóa.
- Giải quyết thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra thông tin trên tệp tin mà
Bộ phận Một cửa chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đối với loại giấy tờ phải số hóa theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ; ký số các giấy tờ điện tử đối với loại giấy tờ số hóa
theo nhu cầu.
+ Trường hợp phải thẩm tra, xác minh,
lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra,
xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu
điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
+ Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính được số hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo quy định.
+ Khi có kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa trong quá trình tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng
trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ, giấy tờ được lưu trữ điện tử
sau khi thủ tục hành chính được giải quyết thành công có giá trị tương đương bản
giấy và được tái sử dụng trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
c) Lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ
tục hành chính
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử theo thời hạn quy định tại Luật Lưu trữ và các luật chuyên ngành.
- Đối với các hồ sơ, giấy tờ được số
hóa nhưng không thuộc dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương thì được
lưu trữ điện tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ thủ tục
hành chính điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ điện tử.
2. Đổi mới tổ chức quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị,
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
a) Thực hiện đồng bộ, liên kết tài
khoản của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của bộ,
ngành, địa phương với tài khoản của Cổng Dịch vụ công quốc
gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp để hình thành một tài khoản thống nhất, cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu
của tổ chức, cá nhân.
b) Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh là lõi của Bộ phận Một cửa các cấp
nhằm thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
c) Tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh qua Trục
liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm tính
liên tục, thống nhất, thuận lợi, đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh
lãng phí trong suốt quá trình từ khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính. Cụ thể:
- Kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng
thái, kết quả xử lý hồ sơ giữa các hệ thống thông tin cung
cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng
Dịch vụ công quốc gia, hệ thống một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, nhất là cắt giảm, đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính:
+ Cắt giảm các thủ tục hoặc các bước
kiểm tra, xác nhận thông tin khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công.
+ Đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp
và tiếp nhận trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp
dịch vụ công.
3. Mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
a) Đánh giá để đề xuất đưa vào triển
khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục
vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục hành
chính yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, tham định tại cơ sở.
b) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với
các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã
hội, thuế và các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu tại điểm a mục 3 phần III Đề
án.
c) Việc đánh giá và tổ chức triển
khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi địa phương thuộc trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết trong trường hợp thủ tục hành chính đó chưa được triển khai toàn quốc.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công, hệ thống một
cửa điện tử của địa phương; nâng cấp, hiệu chỉnh Kho quản lý dữ liệu điện tử của
tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
2. Tổ chức triển khai thực hiện số
hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
theo các nhiệm vụ được giao tại Đề án. Theo hướng: gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với
quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính tại Bộ phận
Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và
chính xác.
3. Thực hiện kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành với Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản
hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo hướng: đổi mới tổ
chức quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
4. Rà soát, đánh giá và đề xuất giải
pháp, triển khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một
cửa thuộc phạm vi quản lý. Theo hướng: mở rộng việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; nâng cao tính chủ động trong đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động
của Bộ phận Một cửa.
5. Thực hiện đánh giá chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án; đánh giá,
xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý hoặc giải quyết. Theo hướng: đổi mới việc giám sát, đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực.
6. Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài
liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong quý IV năm 2021;
rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, hoàn thành trong quý II năm 2022.
7. Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục
vụ mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính (nếu có) vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự
toán của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo
quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng
cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên
cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử
của địa phương; nâng cấp, hiệu chỉnh Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện số hóa
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo các nhiệm vụ được
giao tại Đề án.
- Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc
gia phục vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ
mục tiêu đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính (nếu có) được giao tại Kế hoạch này vào Kế hoạch đầu
tư công trung hạn của tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp, triển khai đổi mới, nâng
cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và đánh
giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao tại Đề án; đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
- Triển khai thực hiện cơ chế giao
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC
trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan
hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện chế độ báo cáo kết quả thực
hiện Đề án (lồng ghép vào báo cáo công tác KSTTHC tại phần
nội dung thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế
hoạch; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và doanh nghiệp có liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Kế hoạch.
5. Sở,
ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
+ Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu,
hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong quý IV năm 2021.
+ Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện
tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành
trong quý II năm 2022.
+ Đánh giá, xác định và tổ chức triển
khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa
giới hành chính đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của địa phương có liên quan đến việc thực hiện các nội dung
đổi mới tại Đề án để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- UBND huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai Đề án và bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo đúng tiến độ, mục tiêu
của Kế hoạch đã đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP, CVNC, P. HCTC, TTPVHCC;
- Lưu: VT, phmanh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chín
|