|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
53/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thế Giang
|
Ngày ban hành:
|
21/03/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 21 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày
23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTG
ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết
luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước
và an toàn đập, hồ chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 280-KH/TU ngày
14/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày
23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ
chứa nước nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch số 280-KH/TU ngày 14/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm sớm phát huy hiệu quả chủ trương của Đảng về bảo đảm an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới.
Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng
tâm để các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm, đồng bộ, hiệu quả các Kết luận, Quyết định và Kế hoạch nêu trên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo số lượng, chất lượng nước
sinh hoạt cho người dân trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản
xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng,
thiết yếu; bảo đảm mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước một
cách công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa nguồn nước, bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các rủi ro thiệt hại từ các thảm họa,
thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường,
khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: 95% hộ gia đình ở thành thị và 65% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng
nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, cấp
nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa
nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đảm bảo khả năng chống lũ theo thiết kế.
- Đến năm 2030: Quản lý, phân phối đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng; 100% hộ gia đình ở thành
thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Hoàn
thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực
phòng chống lũ, hạn chế tích nước; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an
ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh theo phương thức
quản trị nguồn nước của quốc tế.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ các hoạt
động kinh tế- xã hội và đời sống dân sinh; bảo đảm các hộ gia đình ở nông thôn
được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm
soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực
sông, hệ thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống
nhất liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước được giao, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an
toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
Các tổ chức đảng, chính quyền các
cấp tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
trong toàn đảng, toàn dân về vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác đảm bảo
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phát
huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận
động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của
các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của an ninh nguồn
nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ cho tương lai.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản
lý nhà nước về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước; quản lý chặt chẽ quá trình khai thác, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên
nước, bảo vệ môi trường sinh thái, không gây thất thoát
ngân sách nhà nước và lãng phí nguồn tài nguyên nước. Tăng cường kiểm tra, giám
sát các dự án hoạt động khai thác nước; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu
tranh, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Hoàn thiện
thể chế, chính sách về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, khả thi, phù hợp, theo đúng quy định của
pháp luật hiện hành. Rà soát, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý tài
nguyên nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh bảo đảm thống nhất,
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đảm bảo có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các
cấp từ tỉnh đến cơ sở.
Phối hợp xây dựng và hoàn thiện
chính sách khuyến khích thu hút mọi nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm
liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh, liên vùng; kết hợp lồng ghép linh hoạt
các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư
công để xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy
lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, thoát nước, kết hợp phục hồi
nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
Thực hiện đúng quy định, chính
sách bảo đảm cân đối giữa dự trữ tài nguyên nước với khai thác nguồn nước trên
địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
trong quá trình khai thác tài nguyên nước nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị tài
nguyên nước, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước, đảm bảo công bằng, minh bạch, chống
tiêu cực, lãng phí và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện
toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng
chồng chéo giữa các ngành, các cấp trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập,
hồ chứa nước; tiếp tục rà soát, sắp xếp thống nhất đơn vị quản lý, khai thác thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường năng lực của các cơ
quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước,
quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt,
phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối
cảnh tác động của biến đổi khí hậu và mặt trái của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ngày càng phức tạp và yêu cầu chuyển đổi số.
Phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm
phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập,
hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có
đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn
đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống
phá Đảng, Nhà nước; huy động lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn
nước, an toàn đập, hồ chứa nước (cứu hộ, cứu nạn khắc phục hậu quả, tổ chức
phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông).
4. Nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch và điều tra cơ bản
Thể chế hóa đầy đủ các quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác quy hoạch
và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước. Trên cơ sở các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, xây dựng các quy chế, quy định trong đảm bảo an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc thẩm quyền quản lý.
Thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; quản lý chặt chẽ
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảm bảo hiệu quả đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện chiến lược đảm bảo an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ động phối hợp trong công tác
điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; tham gia xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn nước, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối và chia
sẻ dữ liệu về nguồn nước, quy hoạch và mức độ bảo đảm an ninh nguồn nước giữa
các cấp, bộ, ngành địa phương; nghiên cứu, đánh giá tác động của các hoạt động
phát triển thủy lợi, thủy điện ở thượng nguồn lưu vực sông liên tỉnh khi có yêu
cầu.
5. Nâng cao
năng lực tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, tiêu, thoát nước phục vụ sản
xuất, đời sống dân sinh
Thực hiện các giải pháp tiết kiệm
nước, theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong
sinh hoạt và sản xuất; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong
nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả, góp phần giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Triển khai các giải pháp công nghệ bổ sung nguồn nước đối với sản xuất nông
nghiệp tại các vùng khan hiếm nước, phù hợp với điều kiện nguồn nước. Hiện đại
hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước
tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất
thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất.
Tiếp tục đầu tư xây dựng công
trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu. Đầu tư khép
kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều
hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh để phân bổ, cung cấp nước cho các vùng
kinh tế trọng điểm. Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn,
đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; thực hiện giải pháp trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ
sinh hoạt và sản xuất.
6. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các
đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế,
trong đó ưu tiên đối với các công trình có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập
trung dòng chảy nhanh; khẩn trương nghiên cứu xây dựng mới các đập, hồ chứa nước,
công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước để tích trữ; nâng cấp, hiện đại hóa các công trình phòng, chống tác hại của
nước, bảo đảm an toàn chống lũ kết hợp nhiệm vụ kiểm soát nguồn nước.
Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ,
quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm
dung tích của hồ chứa theo thiết kế. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo,
cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước bảo đảm kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản
lý, vận hành đập, hồ chứa nước theo thời gian thực. Tăng cường công tác quản
lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ
sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối
với đập, hồ chứa nước trên địa bàn quản lý.
7. Nâng cao
năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
Tăng cường năng lực, chất lượng dự
báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp
thời cung cấp thông tin, dữ liệu, bảo đảm sự chủ động trong các hoạt động phát
triển kinh tế- xã hội và đời sống dân sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại
hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống
chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, hiện đại
hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới trạm thủy văn
chuyên dùng. Xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn công trình thủy lợi,
thủy điện. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án phòng, chống sạt
lở bờ sông đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ suối.
8. Nâng cao chất
lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số
trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
Ưu tiên nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết,
điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước;
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm
thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế,
nhất là trong nông nghiệp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng
nghiên cứu, phát triển công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu
thân thiện với môi trường; thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn
nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu;
giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy
văn, động đất. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước theo hướng dẫn của Trung ương, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của địa phương.
9. Tăng cường
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước
Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các
nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp.
Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định
mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn
khả năng chịu tải.
Xây dựng và triển khai thực hiện lộ
trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước theo quy định;
quản lý chặt chẽ khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất. Đẩy
nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng,
bảo vệ nguồn nước. Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là rừng phòng hộ
đầu nguồn; duy trì tỷ lệ che phủ rừng trên 65%; bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái quan trọng.
Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường
từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh; kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp
thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật.
10. Tăng cường
hợp tác quốc tế về đảm bảo an ninh nguồn nước
Phối hợp thực hiện hiệu quả các
cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước. Tăng cường phối hợp
thực hiện hợp tác về quản lý, sử dụng nguồn nước liên tỉnh, hoạt động phát triển
thủy điện, khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông, kịp thời có giải pháp
thích ứng, chủ động trong mọi tình huống.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông
tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội
vụ: Trên cơ sở mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này và chỉ đạo, hướng dẫn của
các Bộ, ngành Trung ương, chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo hoàn
thành các mục tiêu cụ thể đã đề ra.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện
các nội dung của Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch trên
địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch;
định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ chức
năng nhiệm vụ quản lý nhà nước và nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch
chi tiết và triển khai kế hoạch cụ thể để thực hiện trên địa bàn quản lý; chủ động
huy động, bố trí lồng ghép các nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo
quy định. Thực hiện việc lồng ghép nội dung Kế hoạch vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, gắn với các Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án khác có liên quan của địa phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các
tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, cộng đồng về bảo vệ nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
(Cụ thể như phụ lục
phân công tổ chức thực hiện kèm theo)
Yêu cầu các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng, hiệu quả; định kỳ trước 05/12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các tổ chức chính trị-xã hội;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT (TL).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 53/KH-UBND ngày
21/3/2023 của UBND tỉnh Tuyên Quang
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì, thực hiện
|
Cơ quan phối hợp, thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch thực
hiện Kết luận số 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng; UBND các huyện, thành phố
|
|
Quý I/2023
|
2
|
Tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai thực hiện Đề án bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau khi Trung ương ban
hành Đề án)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
3
|
Triển khai lồng
ghép, cụ thể hóa nội dung về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa
nước trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, UBND các huyện, thành phố
|
|
Thường xuyên
|
II
|
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch và
triển khai hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm
an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Chỉ đạo cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC,
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Tham gia góp ý vào dự
thảo Luật Tài nguyên nước sửa đổi khi có yêu cầu
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
2
|
Tham gia góp ý vào dự
thảo Luật Cấp, thoát nước khi có yêu cầu
|
Sở Xây dựng
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tham gia góp ý trong
việc rà soát, lập hồ sơ đề xuất sửa đổi Luật Thủy lợi khi có yêu cầu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
4
|
Tham mưu cho UBND tỉnh
hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến bảo đảm an ninh, an toàn nguồn nước,
đập, hồ chứa nước, giá nước; ưu tiên đầu tư, quản lý, khai thác, vận hành kết
cấu hạ tầng ngành nước khi có yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng
|
UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2025
|
5
|
Rà soát, tham mưu
cho UBND tỉnh hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về nguồn
nước, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương và quy định của các Bộ, ngành Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6
|
Rà soát, tham mưu cho
UBND tỉnh kiện toàn tổ chức quản lý, khai thác thủy lợi trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ và UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
7
|
Tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung nguồn nhân lực,
nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, người lao động quản lý, vận hành đập,
hồ chứa nước, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
IV
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN
|
|
|
1
|
Tham mưu tổ chức thực
hiện các quy hoạch ngành, tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
2
|
Tổ chức rà soát lập,
trình phê duyệt các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành gắn với đảm
bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023 - 2025
|
3
|
Tổ chức điều tra cơ
bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ
lượng, chất lượng nguồn nước
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Công Thương
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
2023-2025
|
4
|
Đánh giá hoạt động phát
triển, khai thác sử dụng nước ở hệ thống các sông phục vụ quy hoạch thủy lợi,
phòng, chống thiên tai, tài nguyên nước và chỉ đạo điều hành sản xuất
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước đảm bảo an toàn, hiệu quả; kết nối, chia sẻ cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh với các ngành, lĩnh vực ở địa phương, trung
ương theo quy định
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
V
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÍCH TRỮ, ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI NGUỒN NƯỚC,
TIÊU, THOÁT NƯỚC
|
1
|
Tham mưu đầu tư xây
dựng các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Tham mưu chỉ đạo
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp với điều kiện nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu, sử dụng
cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Tham mưu ứng dụng
đầu tư hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện giải
pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Tham mưu ứng dụng đầu
tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng lớn do
biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
6
|
Tham mưu cho UBND tỉnh
đầu tư xây dựng ao, hồ chứa nhỏ phân tán tại vùng khan hiếm nước, thường
xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước; hệ thống kết nối, liên kết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
7
|
Điều hòa, phân phối
nguồn nước trong tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
Đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi kết hợp giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Giao thông vận tải,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
9
|
Xây dựng và triển
khai Chương trình thoát nước và vệ sinh an toàn đô thị, khu dân cư tập trung
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện,
thành phố và các ngành có liên quan
|
Năm 2023
|
10
|
Xây dựng và triển khai
Chương trình phát triển, mở rộng hồ điều hòa đa năng trong đô thị
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện,
thành phố và các ngành có liên quan
|
Năm 2023
|
VI
|
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
|
1
|
Tham mưu cho UBND tỉnh
hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp
nghiêm trọng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố và các ngành có liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Phối hợp tham gia việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực
sông
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT,
Công Thương
|
UBND các huyện,
thành phố có liên quan
|
2023 - 2025
|
3
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa hệ thống quan trắc, vận hành đập, hồ chứa nước, hệ thống giám sát vận
hành, thông tin cảnh báo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và UBND các huyện,
thành phố
|
Các chủ đập, hồ chứa
nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công
trình và vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an
toàn đập, viễn thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương và UBND các huyện,
thành phố
|
Các chủ đập, hồ chứa
nước
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Triển khai thực hiện
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ tính toán
khảo sát, thiết kế, thi công đập, hồ chứa nước phù hợp với điều kiện mới
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Xây dựng
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6
|
Nâng cao chất lượng
kiểm định, đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập,
giải pháp ứng phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng
thoát lũ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Rà soát đánh giá lại
công năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm
dung tích thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công Thương
|
UBND các huyện,
thành phố
|
2023-2025
|
8
|
Phối hợp trong việc
tham gia hợp tác với các đối tác trong quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo,
cảnh báo, giám sát, vận hành đập, hồ chứa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Thường xuyên
|
VII
|
TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO VỆ NGUỒN SINH THỦY,
PHÒNG, CHỐNG Ô NHIỄM, SUY THOÁI, CẠN KIỆT NGUỒN NƯỚC
|
1
|
Thực hiện các giải
pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh
hoạt, công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Bảo vệ, phát triển
và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Bảo vệ và phát triển
bền vững nguồn sinh thủy các hệ sinh thái ngập nước quan trọng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Thực hiện giải pháp kiểm
soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
VIII
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
1
|
Nâng cấp công trình
kết cấu hạ tầng, nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng,
hệ thống điện, thông tin, đảm bảo an toàn, chủ động ứng phó với các tình huống
thiên tai bất lợi
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương,
Thông tin và Truyền thông
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, trạm thủy văn chuyên dùng, hệ thống
giám sát động đất; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến
nước
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT,
Công Thương, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Tiếp tục đầu tư củng
cố, nâng cấp hệ thống đê do tỉnh quản lý; thực hiện các dự án di dân khẩn cấp
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Thực hiện giải pháp
phục hồi các hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Tăng cường quản lý
khai thác cát, sỏi lòng sông suối trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
IX
|
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
Phối hợp tổ chức triển
khai Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia về an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT và cơ
quan liên quan
|
Thường xuyên
|
X
|
HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
1
|
Phối hợp thực hiện
cơ chế hợp tác song phương về quản lý, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, hoạt
động phát triển thủy điện, khai thác nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế,
kịp thời có giải pháp thích ứng, chủ động trong mọi tình huống khi có yêu cầu
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
2
|
Phối hợp trong công
tác ngoại giao về nước với các quốc gia có chung nguồn nước với Việt Nam và
các đối tác quốc tế khác trong tiếp cận quản lý, sử dụng, khai thác hiệu quả,
bền vững nguồn nước xuyên biên giới khi có yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 53/KH-UBND ngày 21/03/2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
680
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|