ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 112/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 2681/QĐ-UBND
ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Công văn số 106/STC-TTrS ngày 16/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2023.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch, Giám đốc
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (THTK, CLP) năm 2023 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, đưa công tác THTK, CLP
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XII đề ra.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Ủy ban nhân dân
tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình hành động
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách năm 2023.
2.2. Chương trình THTK, CLP phải đảm
bảo tính toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2023 là
“Triển khai đầy đủ, nghiêm túc, chất lượng, đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải
pháp, kiến nghị của Quốc hội đã đề ra tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15
tháng 11 năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP”.
2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định; THTK, CLP phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
2.4. THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành, từng cơ
quan, đơn vị, địa phương.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2023 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn
lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí
hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Để đạt được điều đó, công tác THTK, CLP
trong năm 2023 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
3.1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh đạt trên 7,0%, trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng trên 3,8%, ngành công nghiệp và xây dựng tăng trên 9,8% (trong đó: Ngành
công nghiệp tăng trên 13,0%; ngành xây dựng tăng trên 8,0%); dịch vụ tăng trên
8,0%. GRDP bình quân đầu người/năm đạt trên 50 triệu đồng; thu ngân sách trên địa
bàn tỉnh đạt 955 tỷ đồng trở lên.
3.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất
thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội
chi ngân sách nhà nước. Quán triệt quan điểm triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường
xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, tăng chi
đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch
và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà
soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2023 để hoàn thành
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn kinh phí bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không
bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
3.3. Chống lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản: Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn
đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập
cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng
bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng tâm, trọng
điểm, thiết thực và cân đối được nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước
và huy động nguồn lực khác cho đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó tập
trung vào các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị và hạ tầng
các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới... Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm
hiệu quả, thực chất trong xử lý công việc.
3.4. Triển khai quyết liệt công
tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ
cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao. Nghiên cứu, xem xét các đơn vị sự nghiệp
công lập có đủ điều kiện theo quy định chuyển sang mô hình doanh nghiệp, giảm mạnh
chi ngân sách nhà nước cho loại hình đơn vị này. Đẩy mạnh việc xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nhằm
chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu.
3.5. Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác mua sắm tài sản nhà nước.
3.6. Chống lãng phí
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường
thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên nước, tài nguyên rừng, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được
phê duyệt.
3.7. Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp Nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3.8. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2023 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
1.1. Trong năm 2023, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ công tác phân bổ,
quản lý, sử dụng các khoản chi, bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu
quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Cắt giảm các khoản chi chưa thực
sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi
mua sắm công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức hội
nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng dầu,… để dành nguồn
tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác. Tiết kiệm 10% dự
toán chi thường xuyên năm 2023 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định,
số tiền 51.984 triệu đồng, đồng thời thực hiện tiết kiệm thêm bình quân 10% phần
chi thường xuyên dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 tăng so với dự toán năm
2022 của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, số tiền: 1.700 triệu đồng (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ của các cơ quan, đơn vị, địa
phương), dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự
toán năm 2022 để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
- Cắt giảm các chương trình, dự
án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất
mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không
thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện. Không bố
trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công năm 2019 và các văn bản hướng dẫn.
- Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách
nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự lực,
tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập trung giải quyết dứt
điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng phí nguồn lực; hướng tới
phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm lấy học
sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực, đổi mới tư
duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học
sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách
nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, trong đó tập trung
ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng núi. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa
cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao; tiếp tục giao quyền tự chủ cho các cơ sở
giáo dục đào tạo.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể
các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế
tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế, tiếp tục thực hiện mua sắm tập
trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
1.2. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập để từng bước giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đơn
vị sự nghiệp công lập theo lộ trình, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền
lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn
đấu giảm tối thiểu 05 đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2022. Thực hiện giảm
chi trực tiếp 02% - 03% chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định, số tiền 450 triệu đồng.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
2.1. Việc phân bổ vốn đầu tư công
năm 2023 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn
thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực
hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện,
thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản
(nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA
và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các
dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các
nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục
đầu tư theo quy định.
2.2. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở
làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu
trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương
án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc
gia, các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ,
điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc
thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai
thác, sử dụng.
2.3. Rà soát các khoản tạm ứng đảm
bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp
đồng và quy định của pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện
thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ Quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của
chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản
lý, sử dụng các chương trình mục tiêu quốc gia
Thực hiện phân cấp tối đa nguồn vốn
cho các địa phương nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt điều hành của các cấp
chính quyền địa phương, các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ, định mức chi, cơ chế lồng ghép, nội dung hỗ trợ đầu tư
và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương; đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
4.1. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ; có giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm,
có tranh chấp, sử dụng sai mục đích hoặc thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc.
Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là
các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài
sản ở các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi,
sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
4.2. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch;
triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng
đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên
dùng); việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà
soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức quy định; số xe
ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để
thu tiền nộp ngân sách nhà nước.
4.3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
4.4. Tăng cường quản lý tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất
thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng
thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung quản lý chặt
chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất
đai cho phát triển kinh tế với các chỉ tiêu cụ thể sau:
5.1. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu
quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp
chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc như: Các dự án chậm
đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong cổ phần hóa doanh
nghiệp.... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
5.2. Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Việc
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có
giá trị kinh tế cao và sử dụng có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác khoáng sản.
5.3. Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 72,9%.
5.4. Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt
chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững.
5.5. Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
5.6. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững.
6. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
6.1. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật
tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp Nhà nước đăng ký và thực hiện tiết kiệm giảm chi phí quản
lý từ 05% trở lên, trong đó tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
6.2. Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và
thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các
nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
6.3. Rà soát, xử lý các hạn chế, yếu kém của doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, hoàn tất việc sắp xếp lại khối
doanh nghiệp Nhà nước; xử lý cơ bản xong những yếu kém, thất thoát của các
doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp.
7. Trong tổ chức
bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
7.1. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp
xếp, tổ chức lại bộ máy đối với các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
7.2. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai
đoạn 2021 - 2026 tỉnh Bắc Kạn thực hiện tinh giản được ít nhất 05% biên chế cán
bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao
hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 -
2026. Khắc phục tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên
chế phù hợp với từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
7.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ Nhân dân; xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
7.4. Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động,
kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2023 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực
được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm
của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức,
gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức,
triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
2.1. Đẩy
mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng
cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công
tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và xã hội. Cần
tập trung vào nội dung các văn bản: Luật THTK, CLP năm 2013; Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày
30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về THTK, CLP năm 2023; Quyết định số 1478/QĐ-TTg ngày 28/11/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Đẩy
mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; THTK, CLP”; Chỉ thị số
12-CT/TU ngày 25/8/2021 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác THTK, CLP trong tình hình mới; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày
12/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Kạn
đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; THTK, CLP”.
2.2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp Nhà nước tích cực phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên
truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
2.3. Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
2.4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
3.1. Về quản lý ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, tiết kiệm, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài
chính, ngân sách; nâng cao chất lượng xây dựng dự toán của các đơn vị, địa
phương; thực hiện có hiệu quả các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế, kiên quyết
xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng
thu các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính
bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên,
bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển; tăng cường giám sát và công khai, minh
bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh
thất thoát, lãng phí.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
3.2. Về quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định tại các Luật liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư công,
giải ngân vốn đầu tư công đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không phù hợp, gây
khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công
tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các
dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự
án. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có
năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh
dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn;
rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu đề xuất và quyết
định chủ trương đầu tư, tránh việc đầu tư các dự án không đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp; đổi mới việc phân
bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành; thực hiện công khai
thông tin các sở, ngành, địa phương, đơn vị có dự án thực hiện chậm so với tiến
độ được duyệt, chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định
của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình
phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại
hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo
cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các
dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải
ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các chủ đầu
tư, ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm
tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những
cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công.
3.3. Về quản lý, sử dụng tài
sản công
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý,
sử dụng tài sản công đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Tổ chức rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn nhà nước
chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm việc kê khai, cập nhật,
theo dõi đầy đủ tài sản cố định theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
3.4. Về quản lý tài nguyên, khoáng sản
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều
tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Đẩy nhanh chuyển đổi số để hướng tới mục
tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch quản
lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều
kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc; tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện
dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
3.5. Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất lượng
quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước. Xử lý hành
chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp có vốn nhà nước không nghiêm túc thực hiện
hoặc thực hiện không có kết quả đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà
nước.
3.6. Về tổ chức bộ máy, quản
lý lao động, thời gian lao động
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp
phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh
mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy
hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để
thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó cần chú trọng:
4.1. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm
tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào
các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm là các dự án
không đưa đất vào sử dụng, chậm sử dụng đất.
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công.
- Quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
- Quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết.
4.2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
4.3. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời có cơ
chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công
tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình
tổng thể về THTK, CLP năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đạo xây dựng chương trình THTK, CLP
năm 2023 của cơ quan, đơn vị mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình
về THTK, CLP năm 2023 của tỉnh được ban hành. Trong chương trình THTK, CLP của mỗi cấp,
mỗi ngành, mỗi đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí của cấp mình, ngành, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2023 để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt
các nội dung sau:
2.1. Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ khi có thông
tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản
lý có hành vi lãng phí.
2.2. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chương trình THTK, CLP năm 2023; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
2.3. Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực
hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
2.4. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và chương trình THTK, CLP cụ thể của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong
chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hằng năm
gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng đối với các
sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh báo cáo thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản
lý nhà nước của mình trên địa bàn tỉnh trong báo cáo gửi Sở Tài chính.
3. Giám đốc doanh nghiệp có vốn Nhà nước có
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình THTK, CLP năm 2023 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2023 của tỉnh gửi về
Sở Tài chính để theo dõi chung; trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2023.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Kạn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh chủ động xây dựng tin, bài để thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP.
5. Sở Tài chính thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, doanh nghiệp có vốn
Nhà nước, trong đó có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương
trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành, thực hiện
Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt.
6. Thời gian gửi báo cáo THTK, CLP
6.1. Báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi báo cáo THTK, CLP về Sở
Tài chính để tổng hợp theo các mốc thời gian như sau:
- Báo cáo kết quả THTK, CLP 06 tháng đầu năm, nhiệm
vụ 06 tháng cuối năm 2023: Gửi trước 10/6/2023.
- Báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2023, nhiệm vụ năm
2024: Gửi trước 20/10/2023.
6.2. Báo cáo gửi Bộ Tài chính
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có vốn nhà nước báo cáo kết quả
THTK, CLP năm 2023 và bảng tổng hợp đánh giá, tự chấm điểm kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ
Tài chính Quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên gửi
về Sở Tài chính trước ngày 20/01/2024 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Sở Tài chính tổng hợp, dự thảo báo cáo THTK, CLP năm 2023 trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất ngày 20/02/2024 để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
6.3. Đối với báo cáo đột xuất: Theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền./.