ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1040/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày 30 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TẠI NGHỊ QUYẾT
SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 VÀ CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIV) TẠI
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 42-CTR/TU NGÀY 14/11/2022 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Chương trình hành động
số 42-CTr/TU, ngày 14/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU,
TẦM NHÌN
1. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP ngành
nông nghiệp toàn tỉnh phấn đấu đạt bình quân từ 2,8 - 3,3%/năm; năng suất lao động
nông nghiệp bình quân tăng từ 7 - 8%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp,
dịch vụ nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên 90%, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có từ 10 -
25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 07 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới, trong đó 03 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người
dân nông thôn năm 2030 phấn đấu tăng từ 2 - 2,5 lần so với năm 2020.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội dưới 30%; bình quân hàng năm đào tạo nghề khoảng
3.000 lao động nông thôn.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở
mức 43%, nâng cao năng suất, chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%[1].
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Nông dân và cư dân nông thôn
Bình Thuận văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản
hiện đại, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, bền vững, có giá trị gia tăng cao, gắn
kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng nông thôn hiện đại,
có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản
sắc văn hóa truyền thống; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo
đảm vững chắc.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Truyền
thông, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết
số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII); Nghị quyết số
26/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 42-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XIV) và Kế hoạch này.
Tổ chức quán triệt và thực hiện
tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi tư duy của cả hệ thống
chính trị về chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, chuyển
mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả,
đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của khu vực và thế giới.
Thực hiện tuyên truyền thông
qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và các hình thức khác để phổ biến
thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, hướng tới nhận thức, hành động đúng,
đầy đủ, toàn diện và có kết quả, hiệu quả thực chất nhằm tạo đồng thuận xã hội và
vào cuộc của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện các nội dung về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan.
2. Nâng cao
vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân và cư dân nông thôn
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, học vấn
cho nông dân và cư dân nông thôn; tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận tiến bộ
khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, làm
giàu từ nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông nghiệp sang làm việc ở khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
du lịch, dịch vụ; thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, tạo nhiều việc làm tại
chỗ, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.
Bảo đảm quyền làm chủ của nông
dân và cư dân nông thôn theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng,
nghĩa xóm, tương thân, tương ái; đẩy mạnh phong trào nông dân khởi nghiệp, thi
đua sản xuất kinh doanh, cùng nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng
nông thôn mới.
Xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng
đồng dân cư vững mạnh, tham gia quản lý xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường,
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.
Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao cho nông dân và cư dân nông thôn. Thực hiện tốt
chính sách dân số và phát triển; bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận cơ hội phát
triển, dịch vụ cơ bản ở khu vực nông thôn. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng
giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, nâng cao năng lực, vị thế của phụ
nữ ở nông thôn. Thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm, khuyến khích, nâng
nhanh tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế. Ưu tiên
nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
3. Phát triển
nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học công
nghệ cao, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy (khóa XIV) về phát triển
ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao.
Cơ cấu lại ngành kinh tế nông
nghiệp bảo đảm thực chất, hiệu quả, khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế của
địa phương. Hỗ trợ tích tụ, tập trung đất đai ở những nơi có điều kiện; phát
triển nông nghiệp hiện đại, chuyên canh, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm
an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học công nghệ cao và chuyển đổi
số, cơ giới hóa, tự động hóa; gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch
vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển
nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính; tăng cường quản
lý, sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp
chuyên nghiệp, có trách nhiệm, hữu cơ.
3.1. Định hướng theo nhóm sản
phẩm chủ lực:
- Đối với nhóm sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh: Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương,
tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn
địa lý, truy xuất nguồn gốc.
- Đối với nhóm sản phẩm đặc sản
địa phương có quy mô nhỏ, tập trung vào các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy bản
sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP).
3.2. Định hướng phát triển
theo từng lĩnh vực sản xuất:
Về trồng trọt, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao, sạch, hữu cơ đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP..., có điều kiện kết hợp
nông nghiệp với du lịch sinh thái. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất
tiên tiến, giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vô cơ;
khuyến khích sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, phát
triển cây dược liệu, phấn đấu đưa cây dược liệu trở thành một trong những sản
phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp Bình Thuận.
Về chăn nuôi, phát triển
chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Kiên
quyết di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung. Xử lý triệt để tình
trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ nguồn gốc trong
chăn nuôi; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, đáp ứng
yêu cầu phòng, chống dịch bệnh.
Về thủy sản, phát triển
nghề cá có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nâng cao hiệu
quả khai thác hải sản xa bờ, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với bảo vệ
chủ quyền biển, đảo; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản đa dạng theo điều kiện sinh
thái từng vùng, tiếp cận và ứng dụng công nghệ cao tạo đột phá trong nuôi trồng
thủy sản trên biển; tiếp tục giữ vững uy tín, chất lượng tôm giống Bình Thuận.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ, tái tạo, phục hồi nguồn lợi thủy sản, bảo
tồn hệ sinh thái biển gần bờ; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU). Tiếp tục đầu tư kết cấu
hạ tầng thủy sản đồng bộ, hiện đại; ưu tiên khơi thông luồng lạch, xây dựng khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Về lâm nghiệp, tập trung
quản lý chặt chẽ, bảo vệ và sử dụng bền vững rừng tự nhiên hiện có; tăng cường
quản lý, bảo vệ, phát triển, phục hồi rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, đầu nguồn, nơi
có nguy cơ sạt lở. Bảo vệ nghiêm ngặt, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng và rừng
phòng hộ, nhất là những khu vực nhạy cảm về môi trường, chú trọng phát triển rừng
ven biển.
Hình thành vùng nguyên liệu gỗ,
nâng cao chất lượng rừng trồng, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn có giá trị kinh tế
cao gắn với phát triển công nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm gỗ cao cấp. Thực hiện
tốt các quy định của Trung ương về phát triển kinh tế rừng, tạo sinh kế, nâng
cao thu nhập, đời sống của người dân sống ở khu vực có rừng, phát triển mô hình
trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ môi trường rừng và các loại hình
du lịch sinh thái.
3.3. Đổi mới tổ chức, hợp
tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị:
Đổi mới và tổ chức lại sản xuất
ngành nông nghiệp theo mô hình hợp tác xã hợp tác, liên kết với doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị, tích hợp đa giá trị, liên ngành, liên vùng. Đẩy mạnh hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các sản phẩm chủ lực, phát
triển hợp tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các
doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình thành các chuỗi giá trị; lấy
chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng chuyên canh nhỏ.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, chuyển mạnh từ sản xuất lấy số lượng làm mục tiêu sang nâng cao chất lượng,
hiệu quả, đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của khu vực và thế giới. Nhân rộng,
phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản có giá trị gia
tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng thí điểm và phát triển
mô hình nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi
trường,...).
4. Phát triển
mạnh công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho
lao động nông thôn
Xây dựng và triển khai thực hiện
có hiệu quả quy hoạch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Đẩy mạnh phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn với cơ cấu nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hợp lý, dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới, sáng
tạo. Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu
thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn.
Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp phù hợp với quy hoạch và điều kiện cụ thể tại địa phương; ưu
tiên thu hút đầu tư công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn, tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.
Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ
ở khu vực nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu
hút lực lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp.
Bảo tồn, phát triển các nghề
truyền thống, làng nghề; phát triển đa dạng dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng,
du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái. Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn
đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại
hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; rà soát, đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ truyền
thống đáp ứng nhu cầu của người dân.
5. Phát triển
cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn
với đô thị hóa
Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát
triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo
động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng
kinh tế số; hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu ; nâng cấp, bảo đảm an toàn các công trình
thuỷ lợi, phòng, chống thiên tai, khu neo đậu tránh trú bão, kè chống sạt lở bờ
sông, bờ biển. Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông
thôn nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng
dịch vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Triển khai hiệu quả chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với các chương trình mục
tiêu quốc gia khác trên địa bàn tỉnh. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu,
bền vững gắn với đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì
lợi ích của người dân. Quy hoạch, kiến trúc khu dân cư, công trình, nhà ở phù hợp
với truyền thống văn hóa, cảnh quan, môi trường, điều kiện thực tế từng địa
phương và thích ứng với biến đổi khí hậu. Cải thiện điều kiện sống, nhà ở, đổi
mới tư duy, nếp sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
nông thôn và thành thị.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn đồng bộ, hiện đại, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị
lớn, thị trấn, từng bước tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị; ưu
tiên đầu tư vào các vùng khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã
bãi ngang, xã đảo, phấn đấu không để chênh lệch lớn giữa các vùng.
Xây dựng cảnh quan nông thôn
xanh, sạch, đẹp, văn minh, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là xử lý rác thải, nước thải. Huy động mạnh
mẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh hình thức đầu tư
theo phương thức đối tác công - tư (PPP).
Xây dựng nông thôn mới thông
minh, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động
quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền.
6. Về chính
sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Cụ thể hóa, triển khai thực hiện
có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
Xử lý triệt để những vướng mắc,
tồn tại về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Tiếp tục sắp xếp, nâng cao
hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước về lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
Khuyến khích các tổ chức tín dụng
cho vay đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; hỗ trợ tín dụng cho hợp tác
xã, doanh nghiệp nông thôn và hộ nông thôn; nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai có hiệu quả
chính sách tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề ở nông
thôn. Phát huy vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn trong việc cung cấp tín dụng đối với hộ sản xuất nông
nghiệp, nhất là với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
7. Tạo đột
phá trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
7.1. Tạo đột phá trong
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo:
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, nông dân nâng cao năng lực ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao khoa học công
nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi
trường; thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ thực sự
trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có
trọng tâm, trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và
chuyển đổi số, coi đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất
quyết định sự thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp[2]. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số,
công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các
ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp chính xác.
Thực hiện tốt công tác đặt hàng
và đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành
phần tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước
- tổ chức nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ chức chuyển giao và nông dân) nhằm gắn
chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn.
Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động khuyến nông, khuyến công theo hướng kết hợp giữa nhà nước với doanh
nghiệp, chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh và kết nối cung - cầu, phát
triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng hoạt động có hiệu quả ở cơ sở
(cấp xã); trực tiếp chuyển giao công nghệ cho nông dân. Khuyến khích doanh nghiệp
và người dân ứng dụng công nghệ cao; đẩy mạnh thương mại điện tử, truy xuất nguồn
gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm.
7.2. Đào tạo nhân lực trong
nông nghiệp, nông thôn:
Tạo đột phá trong phát triển nhân
lực, đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn. Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động gắn với giải
quyết việc làm. Mở rộng quy mô, ngành nghề đào tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, khoa học công nghệ, quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu
lao động ở nông thôn, chuyển đổi nghề nghiệp và xuất khẩu lao động.
Đổi mới hình thức tổ chức và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi
nghiệp các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa
nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường.
7.3. Thúc đẩy chuyển đổi số
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn:
Từng bước xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng,
cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
thị trường,...); kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành,
lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh
doanh của người dân, doanh nghiệp.
Phát triển các mô hình nông
nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn, quản lý
nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản
phẩm. Thúc đẩy nhanh quá trình hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản.
8. Quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai
Quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, chuyển mạnh sang mô
hình tăng trưởng xanh. Triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng gắn với các mục
tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái,
tuần hoàn, bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu[3]. Phát triển các mô hình sử
dụng phụ phẩm nông nghiệp như một nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Tăng cường
trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn.
Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp cả về
số lượng, chất lượng; quan tâm chống sạt lở bờ sông, bờ biển, xâm nhập mặn,
thoái hoá đất. Bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng, nguồn lợi thuỷ, hải
sản, thường xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học trên biển để
điều tiết năng lực đánh bắt và bảo tồn đa dạng sinh học.
Quyết liệt xử lý, khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường; quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường sống,
cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động số 46-CTr/TU, ngày 26/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(khóa XIV) về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị
(khóa XIII) về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thực hiện tốt các quy định của Trung ương về thực
hiện giảm phát thải khí nhà kính, khí metal và chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông nghiệp.
9. Chủ động
hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh
chuyển giao khoa học công nghệ
Chú trọng việc phát triển thị
trường nông sản trong nước, giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng và
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh phụ thuộc vào một số ít thị trường, nhất
là sản phẩm thanh long, thủy sản. Chuyển mạnh từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất
khẩu chính ngạch đối với các sản phẩm chủ lực; xã hội hóa xây dựng các trung
tâm phân phối, trung chuyển hàng hóa, hệ thống kho, phương tiện bảo quản, đa dạng
hoá phương thức vận tải. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến thương mại dựa
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, chủ động phòng chống
gian lận thương mại.
Với thị trường trong nước:
Kết nối hệ thống chế biến, phân phối với các vùng chuyên canh để đưa nông sản
vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trong nước. Đẩy mạnh cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tạo điều kiện các đơn vị
sản xuất kinh doanh phát triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối,
liên kết trực tiếp giữa vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối
cùng.
Với thị trường xuất nhập khẩu:
Giữ ổn định các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc
vào một vài thị trường, không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua
biên giới. Tiếp tục xây dựng, phát triển thương hiệu hàng nông lâm thủy sản của
tỉnh, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài cho các sản phẩm nông nghiệp chủ
lực. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu.
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
gắn với phát triển, nhân rộng thực hiện cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất nguồn
gốc nông sản, nhất là đối với các nhóm nông lâm thủy sản xuất khẩu. Xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về chất lượng an toàn thực phẩm, gian lận xuất xứ,
gian lận thương mại để giữ uy tín cho nông sản tại thị trường trong nước và quốc
tế.
Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích đầu tư vào phát
triển công nghiệp, dịch vụ phục vụ ở nông thôn.
10. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, các tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp ở nông thôn
Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Nâng cao năng lực, trách nhiệm
của chính quyền và tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước các cấp về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ các cấp.
- Tinh giảm thủ tục, minh bạch
thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ
chức. Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành nông nghiệp, thực hiện tư vấn, đối
thoại thường xuyên với đại diện nông dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp
cho các tổ chức nông dân, tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công (khuyến nông,
nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,...). Phối hợp đồng bộ công tác kiểm
dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng chống, kiểm soát hàng
hóa, kiểm soát thị trường, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...
Phát huy vai trò, tạo điều kiện
cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong
tỉnh tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
11. Nguồn
vốn thực hiện
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch. Phân bổ
các nguồn lực ưu tiên cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII).
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp nhà nước hiện
hành.
- Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công.
- Kinh phí vận động, huy động từ
các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá
nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
- Nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Sở và đôn
đốc các sở, ngành và các địa phương triển khai thực hiện.
- Cụ thể hóa, triển khai thực
hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện;
định kỳ hàng năm tham mưu báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban
Thường vụ Tỉnh ủy để theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu
triển khai các giải pháp, các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm nông sản trong và ngoài nước. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối
cung cầu, tiêu thụ nông sản tỉnh Bình Thuận giữa các tỉnh, thành, tập trung vào
các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị trong nước; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh hàng nông sản tham gia giao dịch tại các sàn thương mại điện
tử. Phối hợp với các sàn thương mại điện tử kết nối với các nhà nhập khẩu nước
ngoài, các chuỗi cung ứng trong và ngoài nước.
- Triển khai các chính sách hỗ
trợ để thu hút đầu tư nhà máy chế biến nông sản, nhất là thanh long; tiếp tục
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, thiết bị để chế biến
các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu
của thị trường và ngoài nước.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Triển khai hiệu quả công tác tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh mang tính ứng dụng công nghệ cao, đổi mới công nghệ, áp dụng công cụ, quy
trình quản lý hiện đại và các chương trình khoa học công nghệ khác nhằm hỗ trợ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài
sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện các quy định pháp luật có liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ,
tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường
quyền sử dụng đất trong nông nghiệp. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển
nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu,
sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp
nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Xử lý triệt để những vướng mắc, tồn tại về
đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực
hiện các cơ chế chính sách, hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, xây dựng làng, xã thông minh; triển khai các nội dung về xây dựng hạ
tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ
sử dụng lao động cụ thể (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, ...). Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng
nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Nội vụ: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp
tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định hiện hành và phù hợp với thực
tiễn.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Thực hiện phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh
thái gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng văn hóa nông thôn đậm đà bản sắc
dân tộc; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) cho khách du lịch.
9. Cục Quản lý thị trường:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm về kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng không rõ nguồn gốc
xuất xứ, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hành vi gian lận thương mại
khác.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn đầu tư công trong giai đoạn 2021 - 2030 và hàng
năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối
ngân sách tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương
triển khai hiệu quả chính sách thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
11. Sở Tài chính: Hàng
năm, trên cơ sở dự toán của các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp hàng năm cho
các sở, ngành để thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng ngân sách và theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
12. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Bình Thuận: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng và tăng cường kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp
tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn
tín dụng, tạo điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng để các thành phần kinh
tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu
cơ, công nghiệp chế biến nông sản, doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất
nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội,
các hội, hiệp hội ngành hàng, hội nghề nghiệp chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp; tham gia trong
công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần
chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách Trung ương, của tỉnh đã ban hành. Bố trí ngân sách địa phương
các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận, Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước - CN Bình Thuận;
- Báo, Đài PTTH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin;
- Các hội, hiệp hội (Sở NN&PTNT gửi);
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|
[1]
Các mục tiêu đến năm 2030 theo Chương trình hành động số 42-CTr/TU ngày
14/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (hhóa XIV).
[2]
Ưu tiên nghiên cứu phát triển hệ thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, thân thiện với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu
và giảm phát thải khí nhà kính; phát triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo
quản, giảm tổn thất, lãng phí trong hệ thống lương thực, thực phẩm.
[3]
Phát triển nuôi trồng thủy sản ở những vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn nếu
có; chuyển sang trồng hoa màu và cây trồng cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...
Làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh, tưới tiết kiệm nước, chăn
nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có khả năng chống chịu....